CÁ MƠN
CÁ MƠN
Scleropages formosus
(Miiler and Schlegel, 1839)
Osteoglossum
formosum
Miiler and Schlegel, 1839
Scleropages
formosus
Smith 1931.
Họ Cá mơn Osteoglossidae
Bộ Cá mơn Osteoglossiformes
Đặc điểm nhận
dạng:
Cá cỡ lớn, thân
thon, dài, dẹp bên. Có một đôi râu mõm ngắn, mập. Miệng lớn, rạch miệng xiên,
vượt quá viền sau của ổ mắt. Mắt to, tròn, nằm lệch lên phần trên của đầu. Vảy
to. Đường bên bắt đầu từ phía trên sau xương nắp mang uốn xuống giữa thân và
phía sau hơi lệch về phần dưới cán đuôi. Tia
vây ngực dài, tia vây bụng ngắn. Vây lưng và vây hậu môn nằm ở phần sau của
thân, gần
vây đuôi. Vây đuôi gần tròn. Màu sắc nhìn chung có ánh kim có thể thay
đổi tùy vùng.
Sinh học, sinh thái:
Cá con ăn các
loài côn trùng sống trên mặt nước, cá trưởng thành ăn các loài cá. Trứng cá lớn,
số lượng ít. Cá ấp trứng phôi trong miệng. Cá có kích thước lớn,
chiều dài cá
thường đạt đến 90cm và trọng lượng đến trên 7kg
Phân bố:
Trong nước:
Đồng Nai (Trung lưu sông Đồng Nai, Khu bảo tồn thiên
nhiên văn hóa Đồng Nai, Vườn quốc gia Cát Tiên huyện Tân
Phú), Bình Dương (Sông Bé)
Thế giới:
Thái Lan, Cambodia, Malaysia, Indonesia.
Giá trị:
Có giá trị độc
đáo về mặt khoa học, loài độc nhất trong giống, họ và cũng là loài cá cảnh quý
được nhiều nước ưa chuộng.
Tình trạng:
Có số lượng rất
ít, phân bố rất hẹp. Trước năm 1986 (trước lúc hình thành hồ chứa nước của công
trình thủy điện Trị An), cá phân bố ở khu vực Cây Gáo, trung lưu sông Đồng Nai
(thuộc huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai). Hiện tại khu vực này nằm trong hồ chứa nước
Trị An không còn gặp Cá mơn nữa. Mới phát hiện một quần thể nhỏ của Cá mơn ở khu vực
Vườn quốc gia Cát Tiên, trung lưu
sông Đồng Nai thuộc huyện Tân Phú, Đồng Nai. Diện tích phân bố ước tính < 100km2.
Đã thu được mẫu, lưu giữ tại Vườn quốc gia Cát Tiên
và Khu bảo tồn thiên nhiên, văn hóa Đồng Nai.
Phân hạng:
EN A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Danh Lục Đỏ IUCN (1994); Danh Lục Đỏ Thái Lan, Sách Đỏ Việt Nam 1992, 2000 và
danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thủy sản từ năm 1996. Cần cấm đánh
bắt loài cá này trong một thời gian ít nhất là 10 năm. Tiến hành nghiên cứu sinh
học,
phân bố của Cá mơn ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần động vật
- trang 31.