Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/05/2016

Tên Việt Nam: Thằn lằn ngón cát tiên
Tên Latin: Cyrtodactylus cattienensis
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẰN LẰN NGÓN CÁT TIÊN

THẰN LẰN CHÂN NGÓN CÁT TIÊN

Cyrtodactylus cattienensis Geissler et al., 2009

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squama

Đặc điểm nhận dạng:

Chiều dài thân tối đa 69mm, dài thân ngắn hơn dài đuôi. Đầu có một vạch đen ở gáy, kéo dài tới mép sau ổ mắt; thân, đuôi và chân có những vạch nhỏ, không xếp theo trình tự: 4 - 6 vạch sáng màu trên thân và 4 - 12 vạch trắng trên đuôi; nốt sần trên lưng xếp thành 16 - 22 dọc thân; 28 - 42 hàng vảy bụng ở ngang giữa thân; nếp da gấp bên sườn không phát triển hoặc biến mất, không có các nốt sần lớn; đuôi không dẹp, phần gốc đuôi không phình to, vảy sắp xếp thành dạng vòng; con đực có 6 - 8 lỗ trước hậu môn xếp liền nhau tạo thành góc tù; cả con đực và cái đều có một đám vẩy lớn nằm ở vùng trước hậu môn và có 3 - 8 vảy lớn nằm ở phía dưới mỗi bên đùi; không có lỗ đùi, không có rãnh trước hậu môn; vảy dưới đuôi nhỏ, không phình rộng theo chiều ngang.

Cyrtodactylus cattienensis khác các loài cùng Giống Cyrtodactylus bởi những đặc điểm sau:

Khác với loài Cyrtodactylus otai ở kích thước từ mút mõm đến lỗ huyệt dài hơn (85.2 - 90.6 mm so với 43.5 - 69.0 mm) và sự thiếu vảy đùi nở rộng (so với 3 - 8 vảy ở loài Cyrtodactylus cattienensis).

Khác với loài Cyrtodactylus bobrovi bởi chiều dài thân (75.2 - 96.4 mm vs. 43.5 - 69.0 mm), không có vảy đùi (so với 3 - 8 vảy), có nhiều màng dưới ngón IV của chân trước hơn (19 - 21 so với 12 - 16) và dưới ngón IV của chân sau (21 - 22 so với 14 - 19)

Khác với loài Cyrtodactylus puhuensis bởi có một hàng vảy dưới đuôi nở rộng và vảy đùi trước huyệt nối tiếp.

Loài này khá giống loài Cyrtodactylus orlovi nhưng khác nhau bởi kích thước con cái lớn hơn (71.9 - 77.7 mm so với 47.7 - 67.1 mm ở Cyrtodactylus cattienensis), một vảy đơn gian mũi (so với1 - 4 vảy ở Cyrtodactylus cattienensis), nhiều vảy dọc thân từ vảy cằm đến mép trước huyệt hơn (165 - 172 so với 151 - 156 ở Cyrtodactylus cattienensis), không có vảy lõm trước huyệt ở con cái (so với 0 - 8 vảy ở Cyrtodactylus cattienensis),nhiều nốt sần có gờ hơn ở gốc đuôi (trên 2/3 phần trước so với 1/3 phần trước ở Cyrtodactylus cattienensis).

Khác với loài Cyrtodactylus arndti bởi kích thước lớn hơn (73.4 - 80.9 mm so với 43.5 - 69.0 mm ở Cyrtodactylus cattienensis), có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở con cái (so với không có ở Cyrtodactylus cattienensis), có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với không có ở Cyrtodactylus cattienensis.

Khác với loài Cyrtodactylus sangi bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 64.8 mm Cyrtodactylus cattienensis),vằn đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với gần bằng) khoanh xen kẽ giữa các vằn, vạch gáy không đều (so với đều) gián đoạn ở giữa và nhiều vằn lưng hơn - Khác với loài Cyrtodactylus cryptus bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 90.8 mm), vảy bụng ít hơn (37 so với 47 - 50), ít lỗ trước huyệt hơn (7 so với 9 - 11), ít màng da dưới ngón thứ tư chân sau hơn (18 so với 20 - 23) và dưới ngón thứ tư chân trước (16 so với 18 - 19), vạch gáy không đều (so với đều) gián đoạn ở giữa (so với không gián đoạn) không có (so với có) viền vàng. vằn đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với dài hơn) khoanh xen kẽ giữa các vằn.

Sinh học, sinh thái:

Loài bò sát ăn đêm này thường sống trong các gốc cây lớn hay thảm mục thực vật trên nền rừng. Thỉnh thoảng bắt gặp chúng sống ở các tảng đá cô đơn trong rừng. Thức ăn là các loài côn trùng nhỏ và thường đẻ từ 2 - 4 trứng, trứng được lấp trong các hốc cây, gốc cây. Thời gian mang trứng vào đầu mùa mưa (ghi nhận ở Mã Đà - Đồng Nai và núi Dinh - Bà Rịa - Vũng Tàu).

Phân bố:

Trong nước: Loài đặc hữu, mới phát hiện và công bố năm 2009 ở Vườn quốc gia Cát Tiên Đồng Nai và còn phân bố ở Núi Dinh, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Nước ngoài: Không có.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn ngón cát tiên

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này