Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/05/2016

Tên Việt Nam: Bò tót
Tên Latin: Bos gaurus
Họ: Trâu bò Bovidae
Bộ: Ngón chẵn Artiodactyla 
Lớp (nhóm): Thú  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    BÒ TÓT

BÒ TÓT

Bos gaurus Smith, 1827

Bos gour Hardwike, 1827.

Họ: Trâu bò Bovidae

Bộ: Ngón chẵn Artiodactyla

Đặc điểm nhận dạng:

Cỡ lớn trong bộ Ngón chẵn Artiodactyla, to, khoẻ. Thân dài 2,5 - 3 m. Trọng lượng 900 - 1000 kg. Đầu to, trán dẹt hơi lõm, có đốm lông trắng trên trán, đỉnh trán giữa hai sừng dô cao. Sừng to khoẻ cân đối, uốn cong lên phía trên tạo vòng cung hình bán nguyệt. Gốc sừng mầu vàng xám, mút sừng nhọn đen bóng. Lớp da ở cổ và trước ngực không tạo thành yếm. Bộ lông ngắn mềm mượt mầu nâu thẫm hoặc đen xám hơi phớt xanh bóng ở lưng. Lông ở bụng dài mầu nâu nhạt. Con cái thường có mầu hung đỏ. Mông đen, bốn chân từ khoeo trở xuống mầu trắng bẩn. Đuôi dài mầu đen.

Sinh học, sinh thái:

Thức ăn chủ yếu là cỏ, mầm lá non của lau sậy, chuối rừng, măng non tre nứa thuộc họ Cỏ Poaceae. Sinh sản thường vào tháng 6, 7. Mỗi năm đẻ 1 lứa , mỗi lứa 1 con. Thời gian có chửa 270 - 280 ngày. Nơi sinh sống của bò tót là rừng già thường xanh, rừng khộp, rừng hỗn giao tre nứa, rừng thứ sinh địa hình tương đối bằng ở độ cao 500 - 1500m so với mặt biển. Sống thành từng đàn 5 - 10 con (có đàn tới 20 - 30 con) đôi khi cũng gặp những cá thể sống đơn lẻ lẫn với đàn bò rừng. Hoạt động kiếm ăn ban ngày. Ban đêm nghỉ ngơi ở nơi quang đãng thoáng mát. Trong thiên nhiên hổ, báo, chó sói có thể tấn công đàn bò tót, khi bị tấn công cả đàn quây tròn bảo vệ con non, con già ở giữa.

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước.

Thế giới: Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Trung Quốc, Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Malaixia.

Giá trị:

Nguồn gen quý hiếm trong tự nhiên để có thể lai tạo với các giống bò khác tạo các giống cho năng suất thịt cao có sức chống chịu với bệnh tật và thời tiết khắc nghiệt. Làm thực phẩm, mỗi con cho khoảng 500 - 600kg. thịt, da cho công nghệ hàng da, sừng, xương làm hàng mỹ nghệ, trang trí.

Tình trạng:

Số lượng bò tót đã giảm nhiều. Trước đây vùng Tây Bắc có khoảng 350-500 con, hiện nay còn khoảng 30 - 50 con ở Sơn La (Xuân Nha, Sốp Cộp), Lai Châu (Mường Tè, Mường Lay), vùng Tây Nguyên còn khoảng dưới 300 con, các vùng khác còn những quần thể nhỏ dưới 10 con. Diện tích rừng đã và đang bị suy giảm nhiều làm cho vùng sống, vùng phân bố của bò tót bị chia cắt mạnh. Hiện tượng săn bắn bò tót vẫn xẩy ra ở một số nơi chưa kiểm soát được.

Phân hạng: EN A1c,d B1 +2a C1 + 2a

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam, Nghị định 32/HĐBT và Nghị định 48/2002/NĐ-CP của Chính phủ cấm săn bắn, bẫy bắt và buôn bán. Cần cấm khai thác rừng ở những vùng còn Bò tót sinh sống để bảo vệ nơi ở cho loài này.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Bò tót

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này