Cơ thể dài 40mm,
sải cánh dài 115mm. Con đực có đầu phía trên màu đen. Mắt kép màu xám đen. Đốt
bụng cuối có một đốm nhỏ nằm ở mỗi bên màu vàng đất. Thân dưới và chân màu đen.
Một đốm ở mép trước của mặt, hai đốm ở mép giữa mặt và mắt kép, mép bên của mặt.
Một đường sọc ở đốt đùi, đốt ống chân sau (trừ gốc và ngọn). Mép của nắp che cơ
quan phát âm, mép bụng và ngón của đốt cuối cùng có mảng vùng vàng màu đất tối.
Cánh trước và cánh sau trong suốt, gân cánh màu xám. Cánh trước có màng màu hạt
dẻ, ô ở giữa gốc nàu đen, khoảng 1/3 cánh trước và vùng gần tới đỉnh có màu hạt
dẻ nhạt. Cánh sau nửa gốc màu nhạt tối. Nắp che cơ quan phát âm kéo dài bằng ½
bụng.
Sinh học, sinh
thái:
Loài này sống ở
các độ cao thấp cho đến 1.000m. Ấu trùng sống ở dưới đất và ăn các lớp mùn thảm
thực vật rừng nơi phân bố. Ở Tam Đảo loài này ấu trùng lột xác vào đầu mùa mưa
hàng năm.
Phân bố:
Trong nước: Loài
khá phổ biến từ Bắc vào đến Gia Lai ở các tỉnh Tuyên Quang, Bắc Cạn, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế, Gia Lai. Tam Đảo.
Nước ngoài: Trung
Quốc, Lào.
Mô tả loài:
Phạm Hồng Thái - Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.