Aphaena
VE SẦU CÁNH ĐỐM
Aphaenasubmaculata
Duncan, 1843
Euphria consimilis Distant,
1914
Euphria submaculata
(Duncan, 1843)
Euphria resima Stål,
1855
Họ: Ve sầu Cicadidae
Bộ: Cánh giống Homoptera
Đặc điểm nhận
dạng:
Loài ve sầu đầu
ngắn có kích thước nhỏ. Dài thân đầu, ngực trên và chân có màu đất son. Các mép
bên của ngực trước có màu đen và phần bụng được tạo thành từ các mép phân đoạn
màu đất son và đen. Bụng được bao phủ bởi các cánh trước và các đốm sáng màu đỏ
gạch, các sọc cũng có màu đen. Đốt ống có màu xanh lục, cánh da có màu đỏ xỉn và
được bao phủ bởi đốm sáng. Viền của cánh da có các đốm sáng đều đặn, trong khi
vùng đỉnh được bao phủ bởi các đốm sẫm màu hơn. Mặt dưới của cánh da có màu đỏ
tươi, có những đốm trắng nhạt. Tại vùng sườn của cánh cũng có một loạt đốm xanh
đen và cánh chuyển dần sang màu đen khi đến gần bụng. Vùng hậu môn và vùng sau
có nhiều đốm rải rác. Ngực giữa có ba đường gờ. Ngoại trừ cánh da, A.
submaculata có chiều dài 20 mm đến 22 mm và với cánh da thì chiều dài là 65 mm
đến 76 m.
Có 2 phân
loài và có những đặc điểm khác biệt như sau:
Aphaena
submaculata consanguinea
khác với Aphaena submaculata - Cánh da của nó không có các đốm, thay vào
đó nó có các màng ngang màu đỏ sẫm, không đều và hẹp hơn đáng kể so với Aphaena
(Aphaena) submaculata. Phân loài này cũng không có các đốm xanh đen dọc theo
vùng sườn và đôi cánh của nó chỉ có màu đen ở đốt thứ tư cơ bản, đốt ống trước
và xương cổ chân. Không bao gồm cánh da, chiều dài của chúng là 15,5 mm đến 20,5
mm và với cánh da thì là 52 mm đến 70 mm. Phân loài này nhỏ hơn một chút so với
Aphaena submaculata.
Aphaena
submaculata burmanica
khác với Aphaena submaculata - Cơ thể và chân của chúng có màu vàng nhạt
với hai bên đầu và chân màu đỏ. Phần trên của mỏ, rìa bên của ngực trước, đốt
ống trước, phần trên của đốt ống giữa và sau và toàn bộ xương cổ chân đều có màu
đen. Bụng được bao phủ bởi các đốm sáng, và cánh da có màu đỏ hồng với rìa được
bao phủ bởi các đốm. Các đốm ở mép sườn được thiết kế dạng đường trong khi mép
ngoài có đốm không đều. Cánh có màu đỏ đậm hơn so với cánh cánh da và đầu cánh
có màu vàng son. Đầu hậu môn được bao phủ bởi những đốm lớn rải rác. Ngực giữa
có một bộ gồm ba đường gờ và mỏm đầu kéo dài từ đáy bụng đến giữa ngực trước.
Kích thước của nó tương đương với Aphaena submaculata. Chiều dài thân là
21 mm và chiều dài cánh 72 mm.
Sinh học, sinh
thái:
Sử dụng phần
miệng chuyên dụng để đâm thủng cây và hút nhựa cây. Ấu trùng trải qua thời gian
dài sống dưới đất, thức ăn là thảm mục thực vật. Đây là loài côn trùng biến thái
hoàn toàn.
Phân bố:
Trong nước: Bình
Phước, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nước ngoài: Là
loài đặc hữu của Bangladesh, Myanmar. Ngoài ra loài này cũng đặc hữu ở các khu
vực Sikkim, Assam và Darjeeling ở Ấn Độ.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.