Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rong đông móc câu
Tên Latin: Hypnea japonica
Họ: Rong đông Hypneaceae
Bộ: Rong giga Gigartinales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RONG ĐÔNG MÓC CÂU

RONG ĐÔNG MÓC CÂU

Hypnea japonica Tanaka

Họ: Rong đông Hypneaceae

Bộ: Rong giga Gigartinales

Đặc điểm nhận dạng:

Tản rong cao 10 - 14cm hoặc hơn, mọc thành bụi, màu đỏ đen hoặc đỏ tía, bám bằng rễ giả mọc từ gốc thân hoặc bám bằng các móc câu ở đỉnh các nhánh. Rong có dạng trụ tròn, không có thân chính, đường kính 1 - 1,5 mm, chia nhánh theo kiểu mọc chuyền 3 - 4 lần; đỉnh của một số nhánh cấp hai hay cấp ba phình rộng và cong lại dạng móc câu, góc các nhánh chót rộng; gốc nhánh hơi thắt nhỏ, đỉnh nhọn, dài 9 - 20mm. Cắt ngang rong: phần lõi gồm 3 - 4 tế bào trụ nhỏ, tròn và 3 - 4 hàng tế bào vây trụ lớn hình tròn hoặc bầu dục, không màu; phần da gồm 1 - 2 hàng tế bào nhỏ, hình bầu dục hay hình chữ nhật tròn góc có chứa sắc tố. Túi bào tử bốn chia cắt theo kiểu bậc thang, hình thành trong lớp biểu bì ở chỗ gốc phình rộng của những nhánh nhỏ. Túi tinh tử hình thành ở gốc các nhánh gai; túi bào tử quả chín muồi có dạng bán cầu lồi trên bề mặt gốc các nhánh gai. (ảnh 433).

Loài này rất dễ phân biệt với các loài thuộc chi Hypnea khác do đỉnh nhánh phình lên dạng móc câu (hamate).

Sinh học và sinh thái:

Rong thường xuất hiện tháng 12 - 1 (năm sau), phát triển tốt nhất trong tháng 3 - 4; sinh sản (phóng bào tử bốn và bào tử quả) tháng 4 - 5, tàn lụi vào mùa mưa khi độ muối trong nước biển ven bờ giảm. Rong mọc thành đám trên đá hoặc bám trên các rong khác (Sargassum) bằng các móc câu. Phân bố ở vùng triều thấp và phần trên của vùng dưới triều nơi sóng đánh mạnh.

Phân bố:

Trong nước: Thanh Hoá (Quảng Xương: Sầm Sơn), Nghệ An (Quỳnh Lưu: Quỳnh Tiến), Hà Tĩnh (Kỳ Anh: Kỳ Nam, đèo Hải Vân), Quảng Bình (Quảng Trạch: Quảng Đông), Quảng Trị (Vĩnh Linh: Vĩnh Mốc), Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam.

 Thế giới: Trung quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Nhật Bản.

Giá trị:

Nguyên liệu chế biến iota và kappa - carrageenan; thực phẩm; thức ăn gia súc; phân bón; dược phẩm (trị giun sán, kháng sinh, chống u, chữa bướu cổ). Nguồn axit amin (alanine, arginine, aspartic, glutamic, glycine, histidine, leucine, phenylalanine, serine, threonine, tyrosine, valine); sắc tố (carotene, chlorophyl a, d, lutein, phycocyanin, phycoerythrin, zeaxanthin); chất khoáng (Al, B, Ca, Fe, Mg. Mn, Mo, Sr, Na, Zn, tro v.v..); hormon thực vật (gibberellin); axit béo; đường ( đơn, đa),; agar, agaroids, funoran, furcellarin, tinh bột floridean và chất đạm.

Tình trạng:

Mặc dù loài phân bố tương đối phổ biến ở miền Trung nước ta, nhưng là đối tượng khai thác thường xuyên để làm thực phẩm, cho nên sản lượng tự nhiên của chúng giảm sút rất rõ.

Phân hạng: VU A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (Bậc V). Chỉ được thu hái sau khi rong tiến hành sinh sản ( phóng bào tử). Thời gian khai thác thích hợp là tháng 4 - 5 hàng năm. Cần tổ chức nuôi trồng thí nghiệm.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 544.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rong đông móc câu

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này