Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Vân sam fansipan
Tên Latin: Abies delavayi
Họ: Thông Pinaceae
Bộ: Thông Pinales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    VÂN SAM FANSIPAN

VÂN SAM FANSIPAN

Abies delavayi Franch., 1899
Abies delavayi subsp. fansipanensis (Q.P. Xiang & al.) Rushforth, 1999

Abies delavayi var. nukiangensis (W. C. Cheng & L. K. Fu) Farjon & Silba, 1990

Abies fansipanensis Q.P. Xiang & al., 1997

Họ: Thông Pinaceae

Bộ: Thông Pinales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ to, cao tới 30 m, vỏ nâu xám; cành nhẵn hay có lông màu vàng nâu, vết lá rụng ít lồi. Chồi đông hình trứng tới hình nón, màu đỏ nâu xanh, có nhựa trong, dài khoảng 8 mm được vẩy bao bọc. Lá mọc xoắn ốc, dày, dựng thẳng, hình dải, dài 1 - 3 cm, rộng khoảng 1 mm, đỉnh hơi lõm, mặt trên màu xanh sẫm, mặt dưới có 2 dải lỗ khí màu trắng mốc; mép hơi có răng cưa và cuộn xuống dưới. Nón cái gần không cuống, từ hình trứng đến hình trụ ngắn, đầu tròn, dài khoảng 8 cm, đường kính 4 cm, khi chín màu vàng nâu mang nhiều vảy hạt; vảy hạt ở phần giữa nón hình tam giác ngược hay hình quạt, dài 1,6 - 1,7 cm, rộng 2,3 - 2,4 cm, tròn ở đầu, mép hơi gợn sóng; lá vảy áp sát vào mặt ngoài (abaxial) của vẩy hạt, cao chỉ bằng nửa chiều cao của vảy, hình tim có đuôi, đầu lõm với một mũi nhọn dài 1 cm. Hạt 2 ở mỗi vảy, gần tam giác, dài 1,2 - 1,6 cm kể cả cánh; cánh màu nâu đỏ hoặc nâu đen, gốc hình nêm, đầu cụt.

Sinh học, sinh thái:

Nón xuất hiện tháng 4 - 5, hạt chín vào tháng 12. Gặp rải rác ở độ cao 2.600 m, trong rừng cây lá rộng thường xanh mây mù, có khi sót lại sau lửa rừng, mọc xen với loài Trúc lùn.

Phân bố:

Trong nước: Mới thấy ở Lào Cai (Vườn quốc gia Hoàng Liên)

Nước ngoài: Trung Nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Myanmar

Giá trị:

Nguồn gen hiếm và độc đáo ở Việt Nam, có giá trị khoa học và bảo tồn. Gỗ mềm, dùng đóng đồ dùng thông thường.

Tình trạng:

Tuy là loài hiếm, số cá thể không nhiều, song lại mọc nơi hiểm trở, và cao của Vườn quốc gia Hoàng Liên, nên nguy cơ bị đe doạ cao. Nếu không có biện pháp bảo vệ nguy cơ tuyệt chủng rất lớn..

Phân hạng: VU A1a,b

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R) (Abies delavayi var. nukiangensis) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần bảo vệ trong dãy núi Hoàng Liên, kết hợp với loài Bách tán đài loan kín Taiwania cryptomerioides ở độ cao 2.000 m để thành lập Khu bảo tồn loài.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 520.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Vân sam fansipan

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này