CÀ ỔI QUẢ TO
CÀ ỔI QUẢ TO
Castanopsis kawakamii
Hayata, 1911.
Họ: Giẻ Fagaceae
Bộ:
Giẻ Fagales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ thường
xanh, cao 15 - 30(40) m, đường kính 40 - 70(150) cm. Cành non không có lông.
Lá
dai như da, hình trứng đến trứng mũi mác, cỡ 7 - 12 x 2,5 - 4,5 cm, nhẵn ở
cả 2 mặt, chóp lá nhọn hoặc thành mũi khá dài, gốc lá gần tròn hoặc hình nêm
rộng; mép nguyên; gân bên 8 - 13 đôi, cong ở gần mép; cuống lá dài 8 - 10 mm.
Cụm
hoa đơn tính, dạng đuôi sóc. Gié đực đơn độc hoặc phân nhánh mạnh; hoa đực
đơn độc ở trên trục, có bao hoa hình chuông xẻ 6 thuỳ, có nhụy lép; nhị 12. Gié
cái ngắn hơn lá; hoa cái thường đơn độc trong tổng bao, có bao hoa, có nhị lép.
Đấu không cuống, hình cầu, đường kính (kể cả gai) 2 - 3 cm, mặt ngoài có gai
dài; đấu thường bọc kín 1 hạch, khi chín tách thành 3 - 4 mảnh. Hạch (hạt) hình
trứng nhọn đầu, cao 1,7 - 2,1 cm, đường kính 1,2 - 1,5 cm, có lông mềm màu vàng
nâu.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa tháng 5 - 6, có quả tháng 10
- 11. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong
rừng thưa, ven rừng, ở độ cao 800 - 1000 m.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Ninh (Đầm Hà), Nghệ An, Hà
Tĩnh.
Thế giới:
Trung Quốc, Đài Loan.
Giá trị:
Gỗ tốt, lâu mục, dùng trong xây
dựng, đóng tầu thuyền, làm cầu, đóng đồ gia dụng
Tình trạng:
Loài có khu phân bố chia cắt; nơi cư
trú ở các điểm Đầm Hà (Quảng Ninh) bị xâm hại do rừng đã bị chặt phá nặng nề.
Cây bị
khai thác nhiều.
Phân hạng:
VU A1,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt đốn những cây trưởng
thành còn sót lại ở các điểm phân bố trên. Nên tìm nguồn giống đưa về trồng ở
các Vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An) và Vũ Quang (Hà Tĩnh).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 202.