Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tuế xẻ đôi
Tên Latin: Cycas bifida
Họ: Tuế Cycadaceae
Bộ: Tuế Cycadales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TUẾ XẺ ĐÔI

TUẾ XẺ ĐÔI

Cycas bifida (Thiselton - Dyer). 2002

Cycas rumphii var. bifida Thiselton - Dyer, 1902

Cycas longipetiolula D. Y. Wang, 1996

Cycas multifrondis D.Y. Wang, 1996

Họ: Tuế Cycadaceae

Bộ: Tuế Cycadales

Đặc điểm nhận dạng:

Thân hoá gỗ thường nằm trong đất, dài 30 - 40 cm, đ­ường kính 10 - 30 cm, vỏ sần xùi, mang từ 2 tới nhiều, lá đính thành một vài vòng ở đỉnh. Lá vảy (cataphylls) hình mác rộng, dài 11 - 14 cm, rộng 5 - 6 cm tại gốc, phủ lông mềm dày, màu nâu. Lá dài 2 - 5 m, rộng 80 - 90 cm, có 54 - 88 lá chét giả (pinnae) màu xanh thẫm bóng, dai, hình dải, đầu thuôn nhọn dần; lá chét ở phần giữa trục lá (rachis) dài 30 - 60 cm, rộng 1,8 - 2,5 cm, cách nhau 6 - 9,5 cm, phân đôi từ 1 tới 3 lần, cuống nhỏ dài 5 - 35 mm, gân nổi rõ ở mặt trên, mép thẳng hay gợn sóng, men xuống dưới 10 - 15 mm. Nón đực dựng đứng, hình suốt chỉ hay trụ, dài 35 - 55 cm, đường kính 6 - 8 cm, lông nhung màu vàng tươi, cuống dài 2,5 cm. Vẩy nhị dài 20 - 25 mm, rộng 12 - 15 mm, phủ đầy lông nhung, mũi nhọn ở đỉnh thẳng đứng nhô cao 1 mm với 1 - 3 gai nhỏ ở mỗi cạnh. Nón cái cao 20 - 25 cm, đường kính 30 - 40 cm; vảy noãn dài 19 - 23 cm, phủ lông nhung màu nâu đỏ, mỗi vảy mang 6 - 8 noãn; phiến vẩy hình trứng, dài 8 - 12 cm, rộng 2,5 - 5 cm, mép phiến vảy xẻ sâu đều đặn thành 25 - 30 thuỳ nhọn bên, dài 2 - 5 cm, rộng 1 - 2 mm, thuỳ nhọn ở đỉnh lớn hơn, dài 3 - 6,5 cm, rộng 3 - 8 mm ở gốc. Hạt hình trứng, khi chín từ màu vàng tới nâu vàng, dài 2,5 cm, rộng 2 cm.

Sinh học , sinh thái:

Nón xuất hiện tháng 4 - 5, khả năng tạo hạt tốt, hạt chín khoảng tháng 10 - 11. Tái sinh từ hạt bình thường. Trung sinh và ưa bóng, chịu sáng mọc rải rác dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng, ở đất thấp nhưng có thể mọc cả ở nơi có nhiều ánh sáng và chịu lửa rừng, trong rừng và trảng cây bụi rậm thường xanh thứ sinh phục hồi sau nương rẫy, phát triển chủ yếu trên đất sét nặng thoát nước, là sản phẩm phong hoá của đá phiến sét, rất ít khi ở đá vôi, ở độ cao 100 - 400 m.

Phân bố:

Trong nước: Lần đầu tiên phát hiện ở Tuyên Quang (Yên Sơn, Sơn Dương), Cao Bằng (Thạch An: Đức Xuân, Thất Khê), Lạng Sơn (Bình Gia, Tràng Định, Chi Lăng: Kéo Quang).

Nước ngoài: Trung Quốc (Quảng Tây: Long Châu).

Giá trị:

Nguồn gen quí. Dáng cây đẹp, trồng làm cảnh.

Tình trạng:

Khu phân bố liên tục và số lượng cá thể còn nhiều, gần đường giao thông, dễ khai thác, có cây con tái sinh ở các lứa tuổi khác nhau, đang được trồng làm cảnh trong khu phân bố; việc buôn bán chưa phổ biến do nhiều người chưa biết. Nguy cơ bị tuyệt chủng tăng lên nếu môi trường sống bị xâm hại và việc buôn bán trái phép phát triển.

Phân hạng: VU A1a,c,d, B1 + 2b,e

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được đưa vào Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ nghiêm ngặt tại nơi phân bố. Nghiên cứu thành lập khu bảo tồn thiên nhiên về loài và bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) bằng việc trồng trong các vùng có điều kiện sinh thái thích hợp.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2010 - phần thực vật - trang 224.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tuế xẻ đôi

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này