Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam:
Tên Latin: Ceriops tagal
Họ: Đước Rhizophoraceae
Bộ: Sim Myrtales 
Lớp (nhóm): Cây ngập mặn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   

Ceriops tagal (Perr.) C. B. Roxb., 1908

Rhizophora tagal Perr., 1825

Bruguiera timoriensis Wight & Arn., 1834

Họ: Đước Rhizophoraceae

Bộ: Sim Myrtales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ cao 10 - 15 m, đường kính 20 cm. Vỏ thân màu xán nhạt, cành non màu xanh nhạt, có những vệt sẹo do vòng lá kèm và vết cuống lá rụng. Rễ chống ít phát triển. Lá đơn mọc đối, hình trái xoan hoặc trứng ngược, đầu tròn gốc hình nêm, dài 6 - 8 cm, rộng 2,5 - 4 cm, gân bên nhiều. Cuống lá dài 2 - 3 cm, hình 3 cạnh. Lá kèm hình bầu dục, dài 9 - 10 mm. Cụm hoa xim ở nách lá, ít hoa. Hoa nhỏ không cuống, lá bắc hình bầu dục, trông giống như một đài phụ. Cánh trành hình ống, trên xẻ 4 - 5 thùy hình trứng, nhọn đầu. Cánh tràng 5 - 6 đầu lõm, có 3 - 4 râu ở đỉnh, 10 - 12 nhị, bao phấn hình mũi tên. Bầu 3 ô, vòi ngắn. Quả gần hình trụ, giữa thót lại, dài 1,5 - 2,5 cm, mang đài tồn tại. Trụ mầm dài 15 - 25 cm, đôi khi tới 35 cm, có gờ chạy suốt chiều dài.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc nhiều ở rừng ngập mặn Nam bộ. thường gặp trên đất phù sa bồi cát ngập nước thủy triều ơi cửa sông. Cây ưa sáng, ưa đất mùn dày, chịu mặn và thủy triều thay đổi. Tái sinh hạt và bằng chồi gốc. Hoa quanh năm.

Phân bố:

Trong nước: Cây phấn bố hầu khắp ở rừng ngập mặn ven biển Việt Nam. Phần nhiều ở miền Trung cho đến Nam bộ như Khánh Hòa Đồng Nai đến Cà Mau.

Nước ngoài: Bangladesh, Quần đảo Bismarck, Borneo, Campuchia, Đảo Caroline, Trung Quốc, Comoros, Djibouti, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Kenya, KwaZulu-Natal, Đảo Laccadive, Đảo Sunda, Madagascar, Malaya, Maluku, Mozambique, Mozambique, Myanmar, New Caledonia, New Guinea, New South Wales, Nicobar, Pakistan, Philippines, Queensland, Seychelles, Solomon, Somalia, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Tanzania, Thái Lan, Vanuatu, Miền tây nước Úc

Công dụng:

Gỗ màu đỏ, nặng, mịn, có thể dùng trong xây dựng, đóng đồ dùng gia đình, đóng tàu thuyền. Vỏ có nhiều tanin, có thể dùng thuộc da. Cây được trồng thành rừng để chắn sóng, chống sạt lở đê biển và bảo vệ bờ biển bị xâm thực bởi sóng biển, thủy triều.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 633.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này