ME RỪNG
ME RỪNG
Phyllanthus emblica
L.
Họ: Thầu
dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu
dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ, rụng lá mùa khô, cao 3 - 7m. Thân cong phân cành
nhiều. Mềm, cánh già màu xám nhạt, có nhiều đốt mang các nhánh nhỏ, có lông. Lá
đơn, mọc cách, xếp thành hai hàng trên cùng một mặt phẳng giống lá kép lông
chim. Phiến lá dài 1 - 2cm, rộng 0,3 - 0,4cm, hình trái xoan dài, hai đầu tù,
không có lông. Cuống lá rất ngắn. Lá kèm rất nhỏ màu đỏ nâu.
Hoa đơn tính cùng gốc Hoa nhỏ tập trung thành xim có ở nách
lá phía dưới cành, gồm nhều hoa đực và một ít hoa cái. Hoa đực có cuống ngắn,
cánh đài 6, màu hồng nhạt, hình bầu dục, đĩa mật 6 tuyến, nhị 3 chiếc, chỉ nhị
dính, không có dấu vết của
nhụy thoái hóa. Hoa cái có cuống ngắn hơn hoa đực, cánh đài 6
gần giống hoa đực, đĩa mật hình đấu, bao lấy một nửa bầu, bầu 3 ô, mỗi ô 2 noãn,
vòi dính nhau ở gốc, đầu xẻ đôi. Quả hình cầu, màu xanh vàng, mọng nước, khi khô quả thành
nang. Hạt 3 cạnh màu hồng nhạt.
Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc, Lào, Thái Lan, ấn Độ, Malaixia.
Việt Nam: cây mọc khá phổ biến trên những trảng
cây
bụi khô hạn trên hầu khắp các tỉnh, nhưng nhiều nhất là ở Cao
Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh...
Sinh thái:
Cây thuộc
loài cây ưa sáng, chịu hạn, trên các đồi trọc, đất bị thóai hóa mạnh,
tầng đất nong, chặt, nhiều đá lẫn, chịu được nạn lửa rừng. Cây có biên độ sinh
thái rất rộng chỉ thịt cho vùng đồi thấp khô hạn.
Cây có khả năng
tái sinh hạt và chồi đều mạnh. Hoa tháng 3 - 4. Quả tháng 8 và tồn
tại cho đến năm sau.
Công dụng:
Gỗ cứng, màu đỏ, có thể dùng làm các công cụ nhỏ. Vỏ cứa
nhiều tanin dùng để nhuộm, thuộc da. Quả có vị chua chát, ăn được. Hạt chứa dầu.
Quả, rễ, lá có thể làm thuốc. Cây còn
lá cây chủ thả cánh kiến.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 261.