Scincella baraensis NGUYEN
THẰN LẰN BÓNG BÀ RÁ
Scincella baraensis Nguyen et
al., 2020
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Loài có kích thước nhỏ,
chiều đai thân lên đến 49.2 mm. Khi chân chụm lại, các ngón chân sau không hoặc
chỉ chạm các ngón chân trước. Các vảy giữa thân mịn, xếp hàng 30 hàng. Vảy lưng
không nở rộng. 66 - 70 vảy ven xương sống. 64
- 66 hàng vảy bụng. 4 vảy trên mắt.
Các vảy trước trán nối rộng hoặc tách rời nhau .2 vảy má. 7 vảy môi trên, trong
đó vảy thứ năm và sáu ngay dưới trung tâm mắt. 1 vảy trước và 2 vảy sau nở rộng
ở thái dương. 3 hoặc 3.5 gặp vảy gáy. Màng nhĩ chìm sâu có thùy vành yếu ở mép
trước. 12 hoặc 13 màng da dưới ngón thứ IV chân trước và 18
- 20 dưới ngón thứ IV
chân sau. 2 vảy trước huyệt nở rộng. Cơ quan sinh dọc mượt, ngắn, không đan chéo.
Lưng có đốm đen nhạt.
Scincella baraensis khác với các loài cùng Giống
Scincella khác ở các
đặc điểm sau:
Khác với loài Scincella apraefrontalis bởi có số hàng vảy giữa than nhiều hơn
(30 so với 18), vảy lưng không nở rộng (so với nở rộng), nhiều màng da dưới
ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 20 so với 8 - 9), và có (so với không có) vảy trước
trán.
Khác với loài Scincella badenensis bởi có ít hàng vảy giữa thân hơn (30 so với 32
- 36),
nhiều cặp vảy gáy hơn (3 - 3.5 so với 0 - 1), ít vảy thái dương hơn (1+2 so với
2+3), cơ quan sinh dục không đan chéo (so với đan chéo)
Khác với loài Scincella darevskii bởi có nhiều hàng vảy giữa thân
hơn (30 so với 28), nhiều hàng vảy ven xương sống hơn (66
- 70 so với 62) và ít
vảy trên mắt hơn (4 so với 5)
Khác với loài Scincella devorator bởi có vảy vảy lưng nhỏ
(so
với nở rộng) và có (so với không có) thùy vành tai yếu.
Khác với loài Scincella doriae bởi có
vảy lưng nhỏ (so với nở rộng) và nhiều hàng vảy trên lưng hơn (8 so với 6), có
(so với không có) thùy vành tai yếu, và không có (so với có) vảy dưới đuôi nở
rộng ngang.
Khác với loài Scincella melanosticta bởi có vảy gáy
(so với không có), ít hàng
vảy giữa thân hơn (30 so với 34 - 38), cơ quan sinh dục ngắn và không đan chéo
(so với dài và đan chéo sâu)
Khác với loài Scincella ochracea bởi có ít vảy thái dương phía trước nở rộng
hơn (1 so với 2), nhiều màng da dưới ngón thứ IV (12 hoặc 13 so với 9
- 11), nhiều
hàng vảy lưng hơn (8 so với 6), không có (so với có) sọc xương sống.
Khác với loài Scincella rara bởi có vây lưng nhỏ (so với nở rộng), nhiều hàng vảy giữa
thân hơn (30 so với 24), và một hàng đơn (so với đôi) màng da dưới ngón II
- IV
chân sau và chân trước.
Khác với loài Scincella reevesii bởi có nhiều vảy gáy hơn (3 hoặc 3.5
cặp so với. 0 hoặc 1), có (so với không có) thùy vành tai yếu, cơ quan sinh dục
ngắn và không đan chéo (so với dài và đan chéo sâu) và không có
(so với có)
vảy dưới đuôi nở rộng ngang.
Khác với loài Scincella rufocaudata bởi cơ quan sinh dục ngắn và
không đan chéo (so với dài và đan chéo sâu), có ít hàng vảy giữa thân hơn (30
so với 32 - 34), và một (so với hai) vảy trước thái dương.
Khác với loài Scincella rupicola bởi
có ít hàng vảy giữa thân hơn (30 vso với 34 - 36), nhiều vảy gáy hơn (3 hoặc 3.5
cặp so với 0 hoặc 1), cơ quan sinh dục ngắn và không đan chéo
(so với dài và
đan chéo sâu), và một (so với hai) vảy trước thái dương.
Sinh học, sinh
thái:
Loài bò sát này sống trong
các hang hốc đá mẹ và dưới các lớp thảm mục thực vật ở rừng thường xanh và cả các khu
rừng phục hồi sau nương rẫy ở độ cao thấp đến 800m. Thức ăn là các loài côn
trùng, chân đốt sống trong các khu vực phân bố, kiếm ăn ban ngày, khá nhút nhát.
Đẻ 2 trứng trong hốc cây hoặc dưới lớp thảm mục thực vật.
Phân bố:
Trong nước:
Trong nước: Loài
đặc hữu và mới phát hiện công bố năm 2019 ở núi Bà Đen, Tây Ninh. Tên loài được
đặt theo địa danh nơi phát hiện vùng phân bố.
Nước ngoài: Không
có.
Mô tả loài: Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.