RẮN MAI GẦM DOMINIC
RẮN
MAI GẦM DOMINIC
Calamaria dominici
Ziegler et al., 2019
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có
vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Cơ
thể hình giun. Đầu phân biệt với cổ. Đồng tử tròn. Đuôi ngắn, gần như dày bằng
thân, hơi nhọn, kết thúc bởi một điểm tù. Chiều dài từ mút mõm đến khe huyệt 395
mm. Dài đuôi 26 mm. Có 9 răng hàm trên. Vảy lưng mượt, công thức hàng 13 - 13 -
13. Các vảy lưng giảm đến 6 hàng ở vị trí trên vảy dưới đuôi thứ tư, đến 5 hàng
ở trên vảy dưới đuôi thứ 12 và giảm 4 hàng ở trên vảy dưới đuôi thứ 13. Vảy bụng
174 (+1 vảy trước bụng). Vảy dưới đuôi 18/17, tất cả theo cặp, cặp đầu tiên
không nối với nhau, được theo sau bởi chót đuôi. Vảy trước huyệt đơn. Vảy mõm
rộng hơn cao. Vảy trước trán ngắn hơn phải trán, không chạm mắt và chạm với hai
vảy môi trên đầu tiên ở bên phải và vảy môi trên thứ hai và thứ ba ở bên trái.
Vảy trán sáu cạnh, gần gấp hai lần chiều rộng lớn nhất của vảy trên mắt. Vảy bên
chẩm được bao quanh bởi sáu tấm cứng và vảy. Chiều dài của vảy chẩm ngắn hơn
khoảng cách từ mép sau của trán đến mép sau của vảy mõm. Vảy trên mắt 1/1. Vảy
má 1/1. Vảy trước mắt 1/1, cao hơn rộng. Vảy sau mắt 1/1, cao hơn rộng nhưng cao
bằng đường kính mắt. Đường kính mắt lớn hơn khoảng cách mắt mõm. Cảy môi trên
5/4, ở trên trái vảy thứ ba và thứ tư chạm mắt, vảy thứ năm dài nhất, ở bên phải
vảy thứ hai và thứ ba chạm mắt, vảy thứ tư dài nhất. Vảy cằm hình tam giác chạm
với đỉnh của các tấm nọng cằm phía trước bên phải. Vảy môi dưới 5/4, ba vảy đầu
tiên chạm phía trước các tấm nọng cằm. Cặp tấm nọng cằm đầu tiên chạm nhau ở
giữa, cặp thứ hai chạm nhau phía trước và tách biệt phía sau. Trong tự nhiên:
Mắt màu đen. Lưỡi màu xám phía trước, xám hồng phía sau. Mặt lưng của thân và
đuôi màu đen tím, óng ánh ngũ sắc. Đầu có vệt màu vàng kích thước trung bình và
nhỏ không đều. Thân có vệt vàng kích thước trung bình đến lớn, xếp không đều,
hình thành hàng ngang hoặc xéo, thỉnh thoảng thành hoa văn dạng chữ Z. Mặt lưng
của phần sau thân và của đuôi rải rác có vệt. Bụng màu đen tím có vằn ngang hoặc
vệt vàng. Nọng cằm và bụng cổ họng màu sẫm có vệt vàng. Mặt dưới của đuôi sẫm
màu có vệt vàng.
Về mặt hoa văn cơ
thể, Calamaria dominici khác với các loài cùng giống Calamaria ở Việt Nam như
sau:
Khác với loài Calamaria
abramovi có lưng màu đen không đốm, bụng có đốm vàng cam.
Khác với loài Calamaria
buchi có lưng màu đen phía trên, mỗi vảy lưng có một đốm sáng nhỏ. Vảy bụng
có các góc ngoài cùng bị thâm.
Khác với loài Calamaria
concolor có lưng đều màu nâu sáng, không có hoa văn. Bụng màu kem.
Khác với loài Calamaria
gialaiensis có lưng màu nâu xám sáng kèm một cạch gáy thâm màu không rõ và
vài vết thâm dọc vùng xương sống phía sau. Hai cặp vệt sáng ở đuôi. Mặt bụng màu
be vàng, các góc ngoài cùng của vảy bụng và vảy dưới đuôi có vết thâm
Khác với loài Calamaria
pavimentata có sọc dọc hẹp, đậm màu và có vạch gáy màu đen.
Khác với loài Calamaria
sangi có lưng màu nâu xám và lốm đốm khảm nốt thâm rõ. Mặt bụng màu be vàng,
có vằn thâm ngang và sọc dọc thâm dưới đuôi.
Khác với loài
Calamaria septentrionalis có vảy lưng có nhiều đốm sáng nhỏ hình thành một
mạng lưới.
Khác với loài
Calamaria lovii có lưng màu xanh lam xám thuần khiết, có đốm sáng trên mỗi
bên của cổ phủ trên bốn vảy.
Khác với loài
Calamaria thanhi có vằn ngang sáng rõ trên thân.
Về mặt cấu trúc
vảy, Calamaria dominici khác các loài cùng giống khác ở Việt Nam bởi những đặc
điểm sau:
Khác với loài
Calamaria abramovi bởi vảy mõm rộng hơn cao (so với cao bằng rộng), vảy lưng
của đuôi giảm 4 hàng trên mức vảy dưới đuôi thứ 13 (so với trên mức vảy dưới
đuôi thứ 20 của mẫu con cái loài Calamaria abramovi), 18/17 vảy dưới đuôi
(so với 20) và công thức hàng vảy lưng 13 - 13 - 13 (so với 12 - 13 - 13)
Khác với loài
Calamaria buchi bởi có ít vảy bụng hơn ở con cái (1+174 so với 221 - 236 ở
Calamaria buchi), vảy mõm rộng hơn cao (so với cao hơn rộng), vảy lưng
giảm 4 hàng trên mức vảy dưới đuôi thứ 13 (so với trên vảy dưới đuôi thứ 3 – thứ
4), 18/17 vảy dưới đuôi (so với 13 - 14 ở con cái), tỉ lệ chiều dài đuôi với
tổng chiều dài là 6.2% (so với 3.9 - 4.1 % ở con cái của loài Calamaria buchi),
chiều dài vảy chẩm ngắn hơn khoảng cách từ méo sau vảy trán đến mép sau vảy mõm
(so với dài hơn)
Khác với loài
Calamaria concolor bởi có vảy bên chẩm được bao quanh bởi 6 tấm vảy (so với
5 tấm vảy) và vảy lưng giảm 4 hàng trên mức vảy dưới đuôi thứ 13 (so với trên
vảy dưới đuôi thứ 19)
Khác với loài
Calamaria gialaiensis bởi có vảy bên chẩm được bao quanh bởi 6 tấm vảy (so
với 5 tấm vảy) và chót đuôi kết thức ở điểm tù (so với kết thúc ở điểm tròn).
Khác với loài
Calamaria lovii bởi có một vảy trước mắt (so với không có ở Calamaria
lovii), chót đuôi kết thức ở điểm tù (so với kết thúc cụt ở phân loài của
Việt Nam Calamaria lovii).
Khác với loài
Calamaria pavimentata bởi vảy mõm rộng hơn cao (so với cao bằng rộng hoặc
hơi cao hơn rộng), chót đuôi kết thức ở điểm tù (so với kết thúc ở điểm nhọn)
Khác với loài
Calamaria sangi bởi có ít vảy bụng hơn (1 + 174 so với 2 + 190 ở
Calamaria sangi), và vảy lưng của đuôi giảm 6 hàng trên mức vảy dưới đuôi
thứ 4 (so với trên vảy dưới đuôi thứ 8)
Khác với loài
Calamaria septentrionalis bởi vảy dưới đuôi 18/17 (so với 6 - 11), tỉ lệ
chiều dài đuôi với tổng chiều dài là 6.2% (so với 2.6 – 4.3 %) và chót đuôi kết
thúc ở điểm tù (so với kết thúc ở điểm tròn).
Khác với loài
Calamaria thanhi bởi có một vảy trước mắt (so với không có), có ít vảy bụng
hơn (1 + 174 so với 198 ở Calamaria thanhi) và chót đuôi kết thức ở điểm
tù (so với kết thúc ở điểm nhọn).
Sinh học, sinh
thái:
Sống cả chui rúc
dưới đất ở các khu rừng thường xanh ở độ cao 1.240m. Thức ăn là những loài bò
sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Kiếm ăn ban đêm, ban ngày nghỉ ngơi
dưới lớp thảm mục thực vật.
Phân bố:
Loài đặc hữu Việt
Nam, mới phát hiện năm 2019 ở Vườn quốc gia Tà Đùng, Đắc Nộng.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.