CHUỘT CHÙ TRUNG QUỐC
CHUỘT CHÙ TRUNG QUỐC
Crocidura rapax
Allen, 1923
Họ:
Chuột chù Soricidae
Bộ: Chuột chù
Eulipotyphla
Đặc
điểm nhận dạng:
Mẫu
chuẩn:
AMNH 44321. Con đực, gồm mẫu da và sọ. Thu thập bởi R.C. Andrews và E. Heller
ngày 25 tháng 12 năm 1916.Địa
điểm thu mẫu chuẩn:
Ying - pan - kai, sông Mê Kông, Nam Vân Nam, Trung Quốc, 9000 feet (2.743 m).
Lông màu nâu đậm ở phần lưng và nâu xám nhạt ở phần bụng. Đuôi cùng màu cơ thể,
mặt trên đậm hơn mặt dưới. Chiều dài đuôi chiếm 63 - 69% chiều dài cơ thể, lông
tơ cứng mọc đến một phần hai chiều dài đuôi. Sọ khá cứng cáp, xương trước hàm
rộng, đỉnh lồi chẩm phát triển, xương chũm hơi lồi. Hộp sọ góc cạnh, diện khớp
phát triển. Các đỉnh protocone và paracone của răng P4 tạo thành vết lõm hình
lưỡi liềm. Các đỉnh của răng M2 tạo thành hình chữ “W”. Các đỉnh trên răng m3
phát triển
Sinh học, sinh thái:
Sống trong các
khu rừng thường xanh núi cao nơi nhiệt độ ôn hòa và mát mẻ. Kiếm ăn ban đêm ở
dưới đất, thức ăn là các loài côn trùng, chân khớp sống trong khu vực phân bố.
Hiện chưa có dữ liệu về sinh sản của loài này.
Phân bố:
Trong nước: Gia Lai, Lâm Đồng
Nước ngoài: Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc).
Mô tả loài:
Bùi Tuấn Hải -
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.