THẰN LẰN CHÂN NGÓN PÙ HÙ
THẰN LẰN CHÂN NGÓN OTA
Cyrtodactylus otai Nguyen
et al, 2015
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 86.8 mm. Thân thuôn dài, tách biệt bởi phần cổ thon,
hóp. Vùng má lõm. Mõm dài, tròn ở phía trước, dàn hơn đường kính mắt. Vảy mõm
nhỏ, tròn, nổi hột, rộng hơn những vảy trán và vùng chẩm. Mắt lớn. Đồng tử dọc.
Rìa mí mắt trên có vảy gai. Màng nhĩ hình bầu dục, nhỏ. Mõm và môi trên ở cùng
một bên. Vảy môi trên tách biệt với nhau bằng hai vảy nhỏ. Lỗ mũi tròn, được bao
quanh bởi vảy mũi, vảy mõm, vảy môi trên đầu tiên và ba vảy dưới mũi. Cằm hình
tam giác, hơi hẹp hơn mõm. Hai vảy sau cằm nở rộng, nối nhau ở phía sau, đường
bao quanh bởi vảy cằm ở phía trước, vảy môi dưới đầu tiên ở mặt bên và một vảy
cằm nở rộng ở phía sau. Vảy môi trên 9/9. Vảy môi dưới 9/9. Vảy lưng nổi hột,
nốt sần lưng tròn, hình nón, xuất hiện ở vùng chẩm và lưng, mỗi cái được bao
quanh bởi 8 - 9 vảy nột hột, xếp thành 12 - 13 hàng dọc không đều ở thân giữa.
Vảy bụng mịn, vảy ở giữa lớn 2 hoặc 3 lần vảy lưng, tròn, lợp lên nhau, lớn nhất
ở phía sau, xếp thành 42 - 43 hàng dọc giữa thân. Nếp da bên thân rõ, không có
nốt sần. Vùng họng có vảy mịn đồng nhất. 180 vảy bụng giữa cằm và khe huyệt. Nốt
sần trước huyệt tiêu biến. vảy đùi nở rộng tiêu biến. Hai hàng vảy nở rộng xuất
hiện ở sau vùng vảy sinh lỗ. Lỗ đùi tiêu biến. 7 lỗ trước huyệt xếp thành một
hàng nối tiếp, vảy sinh lỗ nở rộng. Chân trước và sau mảnh. Mặt lưng của chân
trước được phủ một ít nốt sần phát triển. Mặt lưng chân sau cũng có nốt sần rõ.
Ngón chân trước và ngón chân sau không có màng bơi. Mỗi móng vuốt được bao quanh
bởi hai vảy. Số lượng màng mỏng dưới chân như sau:
Chân
trước, ngón1 có 13 (4 màng mở rộng đáy), ngón II có 16 (5 màng nở rộng
đáy), ngón III có 19 (7 màng nở rộng đáy), ngón IV có 19 (7 màng nở rộng đáy),
ngón V có 18 (6 màng nở rộng đáy).
Chân
sau, ngón I có 14 (5 màng nở rộng đáy), ngón II có 18 (7 màng nở rộng
đáy), ngón III có 20 (8 màng nở rộng đáy), ngón IV có 22 (9 màng
nở rộng đáy), ngón V có 21 (8 màng nở rộng).
Đuôi
hoàn thiện, dài 97.6 mm. Nốt sần sau huyệt 3/3. Đáy của đuôi lưng có nốt sần rõ.
Vảy dưới đuôi nở rộng nhẹ, phẳng, mịn.
Màu sắc
tiêu bản:
Đầu
lưng và thân có màu nền là kem xám đen, Một vết nâu sẫm hẹp xuất hiện ở vùng
mõm. Mặt lưng của đầu có hoa văn nâu, hình bầu dục, cong và hình thoi. Một sọc
đậm trải dài từ sau góc mắt ra sau đến trên màng nhĩ, hình thành một vạch gáy
loang viền về sau. Vảy môi màu nâu có khe hở màu kem. Cổ có vết thâm lớn, hình
thành một vệt không liên tục. Lưng có sáu vằn nâu viền trắng ngang trong khoảng
thân giữa cách nách chân trước và chân sau. Mặt lưng của chân trước và chân sau
có vằn và đốm thâm. Đuôi có màu kem xám với chín vằn nâu đậm. Cằm, ngực, họng,
bụng và mặt dưới của chân có màu kem. Mặt bụng của đuôi màu xám có vết nâu.
Con cái khác con đực ở sự thiếu lỗ trước huyệt và cơ quan sinh dục đôi ở phía
đáy đuôi.
Cyrtodactylus otai
khác
hình thái với các loài cùng giống ở Việt Nam bởi những điểm sau:
Khác
Cyrtodactylus bidoupimontis bởi sự thiếu vảy đùi nở rộng (so với 6
- 8 vảy ở Cyrtodactylus bidoupimontis) và nhiều lỗ trước huyệt hơn (7
- 8 lỗ so với 4 - 6 lỗ)
Khác
Cyrtodactylus bugiamapensis
ở kích thước từ mút mõm đến lỗ huyệt lớn hơn (85.2 - 90.6 mm so với 58.6 -
76.8 mm), thiếu vảy đùi nở rộng (so với 6 - 10 vảy ở Cyrtodactylus
bugiamapensis), xuất hiện lỗ trước huyệt ở con cái (so với 0 - 7 lỗ ở in
Cyrtodactylus bugiamapensis) và sự khác nhau ở hoa văn màu lưng (vệt
vằn ngang thân so với vết loang dọc thân)
Khác
Cyrtodactylus cattienensis ở kích thước từ mút mõm đến lỗ huyệt dài
hơn (85.2 - 90.6 mm so với 43.5 - 69.0 mm) và sự thiếu vảy đùi nở rộng (so
với 3 - 8 vảy ở loài Cyrtodactylus cattienensis)
Khác
Cyrtodactylus cucdongensis bởi kích thước từ mút mõm đến lỗ huyệt dài
hơn (85.2 - 90.6 mm so với 55.8 - 65.9 mm), sự thiếu vảy đùi nở rộng (so
với có ở Cyrtodactylus cucdongensis), nhiều lỗ trước huyệt ở con
đực hơn (7 - 8 so với 5 - 6 lỗ), sự không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với
4 - 6 lỗ ở Cyrtodactylus cucdongensis), có nhiều màng da dưới ngón IV
chân trước hơn (16 - 19 so với 8 - 11)
Khác
Cyrtodactylus huynhi bởi kích thước từ mút mõm đến lỗ huyệt dài hơn
(85.2 - 90.6 mm so với54.8 - 79.8 mm), có ít hàng vảy bụng hơn (38 - 43 hàng
so với 43 - 46 hàng), sự thiếu vảy đùi nở rộng (so với có 3 - 5 vảy)
vàkhông có lỗ đùi (so với 3 - 8 lỗ)
Khác
Cyrtodactylus thuongae bởi chiều dài thân (85.2 - 90.6 mm so với
57.3 - 77.6 mm), không có vảy đùi nở rộng (so với 2 - 5 vảy ở in
Cyrtodactylus thuongae), có nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7
- 8 so với 0 - 1) và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang so với vết
loang dọc).
Sinh học, sinh thái:
Loài bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh núi đá vôi ở độ
cao
800 đến 1.232m
m.
Chỉ
xuất hiện và kiếm ăn vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu
vực. Đẻ 2 trứng vào đầu mùa mưa hằng năm. Loài mới được đặt tên để vinh danh
Giáo sư Tiến sĩ Hidetoshi Ota, Viện Khoa học Tự nhiên và Môi trường, Đại học
Hyogo, Nhật Bản, nhằm ghi nhận những đóng góp nổi bật của ông đối với hệ thống
học về Tắc kè.
Phân bố
Loài đặc hữu, mới phát hiện ở Việt Nam năm 2014. Loài này phân bố ở rừng núi đá
vôi gần thôn Hang Kia (20°44.347’N, 104°53.392’E, cao độ 1.232 m so với mực nước
biển), xã Hang Kia, thuộc Hang Kia - Khu bảo tồn Pa Cò, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa
Bình, Tây bắc Việt Nam.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.