THẰN LẰN CHÂN NGÓN ĐẠT
THẰN LẰN CHÂN NGÓN CHỨNG
Cyrtodactylus chungi Ostrowski
et al., 2021
Họ:
Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt lên đến 68.5 mm. Vạch gáy liền mạch. 5 hoặc 6
vằn lưng ngang không đều. 11 hoặc 12 vằn trên gốc đuôi. Nốt sần có gờ xuất hiện
trên ở mặt lưng của chân sau và đuôi. 17 hoặc 18 hàng nốt sần không đều ở lưng.
30 hoặc 31 hàng vảy bụng. Nếp da bụng bên mờ. Một dãy gập góc gồm 7 lỗ trước
huyệt ở con đực và 6 vảy trước huyệt nở rộng lõm ở con cái. Mỗi dãy được tách
biệt bởi một khe hở của các vảy giống nhau từ các vảy đùi nở rộng không lỗ 4-6.
Vảy dưới đuôi nở rộng ở giữa. 17-20 màng da dưới ngón thứ tư chân sau. Trong
trạng thái ngâm cồn: Màu nền của đầu, cổ, chân và đuôi là xám đến nâu sáng. Mặt
lưng của đầu màu nâu có những đốm nâu sáng nhỏ không đều. Hai vết nâu đậm lớn
hơn ở vùng gian mắt phía sau và hai vết nâu đậm khác ở vùng chẩm. Da trên mắt
màu xám đậm, xanh lam đến đen. Vảy mõm mày nâu đậm. Vảy môi trên và môi dưới
cũng màu nâu, chuyển sang kem ở vùng bên cạnh. Một sọc nâu đậm rõ ở vùng má,
chạm đến vảy môi trên thứ ba. Vạch gáy màu nâu đậm, hình chữ V, trải rộng từ góc
sau mắt đến cổ, viền xám sáng. Nốt sần ở đầu, chân, lưng và đuôi màu nâu sáng
đến đậm. Nốt sần ở nếp da mặt bên màu trắng đến xám. Mặt lưng của chân có đốm
nâu sang, rải rác không đều, nhỏ. Mặt lưng của ngón chân trước và sau màu nâu
đậm có đốm xám sáng. Lưng có 5 vằn nâu ngang không đều. Vằn đầu tiên trên vùng vai, dạng chữ X. Những đốm sáng tối xuất hiện giữa các vằn ngang và hông. Vảy
bụng của chân màu xám sáng đến kem. Mặt bên của đầu, sọc sau mắt bên dưới, và
mép bụng bên của hông màu trắng sáng đến kem. Phần trước của đuôi có hai vằn nâu
đậm ngang ở mặt lưng, có đốm nâu ở khoảng cách các vằn. Các vằn ngang đậm của
lưng tách biệt với mặt dưới của đuôi bởi những mặt đốm trắng, nâu sáng của đuôi.
Đuôi màu xám sáng đến kem ở mặt bụng và hoa văn nâu ở phần gốc, phần tái sinh
của đuôi màu xám đến nâu sáng, có hoa văn. Trong tự nhiên: Mặt lưng của đầu,
chân và lưng có màu nền vàng sáng. Vằn thân và đuôi màu đậm hơn. Mặt bên của đầu
và bụng có đốm vàng sáng. Hoa văn của chân sáng. Mặt bụng màu trắng đến xanh lam
sáng.
Cyrtodactylus chungi khác các loài cùng giống
Cyrtodactylus khác ở những đặc điểm sau:
Khác với loài Cyrtodactylus caovansungi,
Cyrtodactylus kingsadai, Cyrtodactylus takouensis và Cyrtodactylus yangbayensis bởi không có
vảy dưới đuôi nở rộng ngang.
Khác với loài Cyrtodactylus cryptus,
Cyrtodactylus gialaiensis, Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus và Cyrtodactylus taynguyenensis
bởi xuất hiện vảy đùi nở rộng.
Khác với loài Cyrtodactylus bidoupimontis bởi kích thước nhỏ hơn
(chiều dài thân 66.6 - 68.5 mm so với
74.0 - 86.3 mm), ít hàng vảy bụng hơn (30 - 31 so với 38
- 43), ít vảy đùi nở rộng hơn
(4 - 6 so với 8 - 10), nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7 so với 4
- 6), sự xuất hiện của sáu vảy lõm trước huyệt ở con cái (so với không có)
và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang không đều so với vằn ngang không đầu
có viền sáng).
Khác với loài Cyrtodactylus bugiamapensis bởi có ít hàng vảy hụng hơn (30
- 31 so với 36 - 46) và ít vảy
đùi nở rộng hơn (4 - 6 so với 6 - 8), khác hoa văn
lưng (vằn ngang không đều so với đốm tròn hình thành vằn ngang không đều.
Khác với loài Cyrtodactylus cucdongensis bởi kích thước
lớn hơn (chiều dài thân 66.6 - 68.5 so với 55.8 - 65.9 mm), ít hàng vảy bụng hơn
(30 - 31 so với 35 - 44) và ít vảy đùi nở rộng hơn (4
- 6 so với 5 - 9).
Khác với loài Cyrtodactylus dati (thuongae) bởi có ít hàng vảy bụng hơn (30
- 31 so với 42 - 48) và hoa khác hoa văn lưng (vằn ngang không đều so với
vết thâm không đều)
Khác với loài Cyrtodactylus huynhi bởi có ít hàng vảy
bụng hơn (30 - 31 so với 43 - 46) và không có lỗ đùi (so với
3-8 lỗ)
Khác với loài Cyrtodactylus
irregularis bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 66.6
- 68.5 so với 72.0 - 86.0 mm), ít
hàng vảy bụng hơn (30 - 31 so với 38 - 45), ít vảy đùi nở rộng hơn (4
- 6 so với 7 - 8),
khác hoa văn lưng (vằn ngang không đều so với vàng ngang có mép không nguyên
viền trắng, một số vằn đứt đoạn bởi đốm
Khác với loài Cyrtodactylus phumyensis bởi có ít hàng vảy bụng hơn (30
- 31 so với 33 - 40),
không có vảy lõm trước huyệt ở con đực (so với có 1), có nhiều nốt sần ven xương
sống hơn (24 - 27 so với 20 - 23) và khác hoa văn lưng (vằn
ngang không đều so với đốm không đều phía trước và vằn phía sau)
Khác với loài Cyrtodactylus phuocbinhensis bởi kích
thước lớn hơn (dài thân 66.6 - 68.5 mm so với 46.0 - 60.4 mm), ít hàng vảy bụng hơn
(30 - 31 so với 43 - 47), có 6 vảy lõm trước huyệt ở con cái (so với không
có) và khác hoa văn lưng (vằn ngang không đều so với sọc)
Khác với loài Cyrtodactylus ziegleri bởi kích
thước nhỏ hơn (dài thân 66.6 - 68.5 mm so với 84.6 - 93.0 mm), ít hàng vảy bụng hơn
(30 - 31 so với 33 - 39) và ít vảy đùi nở rộng hơn (4
- 6 so với 8 - 10).
Cyrtodactylus chungi khá giống
Cyrtodactylus sangi nhưng khác bởi kích thước lớn hơn (dài
thân 66.6 - 68.5 so với 49.9 - 56.3 mm), ít hàng vảy bụng hơn (30
- 31 so với 37) và
khác hoa văn lưng (vằn ngang không đều, có một vằn gần cổ so với vằn ngang không
đều và hoa văn có một vằn cổ đứt đoạn)
Sinh học, sinh thái:
Loài này sống ở những khu rừng
bán khô hạn núi thấp, trong các gốc cây tho hay các lớp thảm mục thực vật và
cùng phân bố với loài Cyrtodactylus
takouensis. Hoạt động, kiếm ăn về đêm, cạnh các nơi ẩn náu, rình mồi ở các
gốc cây.
Thức ăn là những loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng trong
lớp thảm mục thực vật, hốc cây vào đầu mưa, giới tính con non hoàn toàn do nhiệt
độ môi trường quyết định. Màu da của nó gần giống với màu vỏ cây nơi nó cư ngụ
sẽ giúp ích cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.
Phân bố:
Trong nước:
Loài đặc hữu Việt Nam và mới được phát hiện, công bố năm 2021 ở Khu Bảo tồnb
thiên nhiên Tà Cú, thuộc tỉnh Bình Thuận.
Nước ngoài:
Không có.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.