Loài thằn lằn có
kích thước nhỏ, chiều dài đầu thân lớn nhất của con cái là
51 mm. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ
huyệt 48.2 mm ở con đực, 51 mm ở con cái. 7 vảy cằm trải ngang từ điểm nối vảy
môi dưới thứ nhất và thứ hai và mép sau của vảy cằm. Vảy sau cằm nở rộng. 3 vảy
quanh mũi. 4 - 11 vảy giữa những vảy trên mũi. 9
- 12 vảy môi trên. 9 - 11 vảy môi
dưới. 18 - 20 vảy xếp dọc lưng giữa thân. 9
- 12 vảy bụng xếp dọc giữa thân. Công
thức màng da dưới bàn chân trước 3 (II), 4 - 5 (III), 4
- 5 (IV), 4 (V), dưới bàn
chân sau 4 (II), 5 (III), 5 (IV), 5 (V). 20 - 21 vảy sinh lỗ đùi và trước huyệt,
kề nhau ở con đực. 0 - 20 vảy trước huyệt sinh lỗ kề nhau
ở con cái. Hoa văn lưng trên thân có vằn cạch ngang và hai sọc trắng qua vai
trải rộng đến xương cùng, vết sau xương cùng màu nâu trắng và chạy đến trước
cánh chân trước. Manh tràng và vòi trứng không màu.
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm sống ở độ cao 1.300 trở lên trong các khu vực rừng thường xanh
núi cao. Đôi khi gặp chúng kiếm ăn ở các khu nhà xây, nhà bỏ hoang trong khu vực
nhà nghỉ du lịch. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực phân bố.
Đẻ 2 trứng trong các bọng cây, hốc đá vào đầu mùa mưa hàng năm
Phân
bố:
Loài
mới phát hiện và công bố năm 2014 ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nam, Quảng Nam - Đà Nẵng. Tên loài được
đặt theo khu vực phát hiện loài ở Việt Nam.
Mô tả loài:
Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.