New Page 1
THẰN LẰN BÓNG DORIA
Scincella doriae Boulenger,
1887
Lygosoma doriae Boulenger,
1887
Leiolopisma doriae Shea
& Greer, 2002
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Một
loài thằn lằn lớn, có chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt là 56 mm, chân khoẻ. Vảy
trước trán ít tách biệt hoặc chỉ chạm vào nhau. Hơn 10 cái lông mi và 4 đến 5
cặp vảy gáy phình ra. Mặt bên sậm màu, có lấm tấm đốm trắng. Có 6 - 7 vảy trên
mi mắt, thường có 11 lông mi. Vảy sau phía trên mắt rộng. Vảy thứ năm và thứ sau
của môi trên ngay dưới mắt. Tai tròn và khá rộng (đường kính 1.2 mm với cá thể
trưởng thành), không có dái tai lồi ra, màng nhĩ khuất sâu. Có 3 - 5 cặp vảy gáy
phình ra. Có 66 - 76 hàng vảy giữa thuỳ chẩm và đùi, 70 - 79 hàng vãy giữa cổ
họng và bụng. 30 - 32 vảy quanh thân giữa. Vảy lưng rộng gấp 1.5 lần vảy bên
thân. 10 - 15 màng vảy mỏng dưới ngón chân thứ tư và 15 - 18 màng vảy mỏng ở
ngón cáy thứ tư. 10 - 15 vảy mỏng dưới ngón thứ tư và 15 - 18 vảy mỏng dưới ngón
cái thứ tư. Lưng
màu nâu đậm, có nhiều nốt nâu nhỏ, không hình thành vằn sườn. Mặt bên có vằn nâu
sậm bắt đầu từ sau lỗ mũi kéo dài qua mắt và trên tài đến chân sau. Không có đốm
trắng. Hông và mặt dưới chân có rất nhiều các nốt nâu sậm. Rìa môi trên và môi
dưới có màu nâu. Mặt bụng và đuôi màu trắng vàng.
Scincella
doriae khác với các loài cùng
Giống Scincella khác ở các
đặc điểm sau:
Khác với loài Scincella
baraensis bởi có
vảy lưng lớn (so với nở rộng) và nhiều hàng vảy trên lưng hơn (8 so với 6), có
(so với không có) thùy vành tai yếu, và không có (so với có) vảy dưới đuôi nở
rộng ngang.
Khác với loài Scincella badenensis bởi vảy lưng
lớn
(so với nở rộng), ít cặp vảy gáy hơn (0 - 1 vs. 3
- 4), không có (so với có) vảy dưới đuôi nở rộng ngang.
Sinh
học, sinh thái:
Sống chui rúc
dưới lớp thảm mục thực vật trong các khu rừng thường xanh, núi cao còn tốt về đa
dạng sinh học. Kiếm ăn ban ngày, thực ăn là các loài ấu trùng mối, kiến và các
ấu trùng của các loài khác sống trong khu vực
Phân
bố:
Tong nước: Loài
hiếm gặp và mới chỉ gặp ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Chư Yang Sin, Khu bảo
tồn thiên nhiên Hòn Bà. Loài này được đặt theo tên của Marchese Giacomo
Doria (1840 - 1913), nhà động vật học người Ý đã thu thập mẫu vật thằn lằn và
nghiên cứu ở Ba Tư (Iran) với de Filippi (1862 - 1863) và ở Borneo với Beccari
(1865-1866). Ông thành lập Museo Civico di Storia Naturale, Turin (1867 - 1913)
và làm Giám đốc đầu tiên của tổ chức này.
Nước ngoài: China
(Sichuan, Yunnan), Bắc Myanmar ( Burma), Thailand
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.