RẮN CẠP NIA NAM
RẮN HỔ MÂY GỜ
Pareas carinatus Boie,1828
Amblycephalus carinatus Boie,
1828
Coryophodon carinatus
Gunther,1858
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Thân mảnh, chiều
dài tổng 702 mm. Vảy trán hình lục giác có các viền bên song song với trục thân.
Cặp vảy cằm phía trước dài hơn rộng. Vảy má và trước trán không nối với mắt. Vảy
dưới mắt 1 - 3. Vảy sau mắt 1. Vảy thái dương 3+4 hoặc 3+3.
Có 3 hàng vảy xương
sống hơi nở rộng. Vảy môi dưới 7 - 9. Số hàng vảy lưng 15, trong đó 5 hàng vảy
trên ở giữa thân kết sừng. Vảy bụng 158 - 194. Vảy dưới đuôi 54 - 96, tất cả đều
tách đôi.
Màu sắc mẫu vật:
Mặt lưng và bụng của đầu màu nâu, có đốm rỉ sét nâu sẫm. Đầu có hai sọc sau mắt
màu nâu ở mặt bên, trong đó sọc dưới đâm vạch tối màu mà bắt đầu từ góc sau mắt,
tiếp tục chạy xuống phần trước của vảy môi trên sau cùng. Sọc sau mắt ở trên màu
nâu sẫm chạy từ đằng sau mắt đến những vảy lưng của cổ, nơi mà nó gặp đường kẻ
tương tự ở mặt đối của thân hình thành hoa văn nâu sẫm chữ X ở vùng gáy. Vải môi
trên có những đốm nâu rõ, không đều. Mặt lưng màu nâu sáng, có vết nang sẫm màu.
Mặt bụng vàng, có đốm nâu hình thành sọc giữa thân.
Những đặc điểm khác biệt về hình thái giữa Rắn hổ mây gờ
Pareas carinatus và các loài khác:
1.
Pareas
carinatus
khác Pareas berdmorei bởi kích thước thân nhỏ hơn (494.3 mm + 73.3 mm
so với 554.9 mm + 73.3 mm). Số lượng hàng vảy lưng kết sừng ít hơn. Sọc trên
sau mắt dày hơn và vết thâm trên gáy nhô hơn (so với sọc sau mắt mảnh hơn và
vết thân ít nhô hơn)
2.
Pareas
carinatus
khác Pareas nuchalis bởi vảy trước trán không nối với mắt (so với có
nối). Không có vết đen hình vòng khuyên lớn ở gáy (so với có). Số vảy bụng ít
hơn. Số vảy dưới đuôi ít hơn. Lưng có vảy kết sừng (so với tất cả vảy lưng
mịn).
3.
Pareas
carinatus
khác Pareas hamptoni
ở phần
chiều dài thân 524 mm so với
494.3 mm.
Pareas carinatus khác loài Pareas temporalis: Có 4 - 5 vảy trước
trán, Pareas carinatus chỉ có 3. Có sọc xương sống màu nâu sẫm, Pareas
carinatus không có. Có 2 - 3 vảy trước mắt (so với chỉ có 1) Tất cả
15 hàng vảy lưng đều kết sừng (so với chỉ có 11 hàng).
Sinh học, sinh thái:
Sống hoàn toàn
trên cây trong rừng thường xanh ở độ cao thấp 200 m đến 600m (Cát Lộc, Lâm
Đồng), nơi tổ thành của các loài
cây gỗ
nhỏ, trung bình và
cây bụi. Thức ăn chủ yếu là những loài ốc sên ăn lá cây.
Phân bố:
Trong nước: Phổ khá rộng từ các tỉnh phía Bắc đến Đồng Nai.
Nước ngoài:
Indonesia (Java,
Lombok, Sumatra, Malaysia (Mã Lai và Đông Malaysia) Myanmar, Thái Lan, Lào,
Campuchia, Trung Quốc (Vân Nam).
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.