THẰN LẰN BAY ĐỐM
THẰN LẰN BAY ĐỐM
Draco
maculatus
(Gray, 1845)
Dracunculus maculatus
Gray, 1845
Họ: Nhông
Agamidae
Bộ: Có vảy
Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Loài thằn lằn
bay nhỏ có chiều dài thân (SVL) 70,22mm, chiều dài đuôi 115,8mm. Họng có
một túi da nhỏ, bình thường xếp xuôi xuống ngực và dài đến ngang nách. Hai bên
sườn có mảng da lớn, phía trước của mảng da bắt đầu từ nách, phía sau của mảng
da phủ đến 1/2 đùi. Mảng da dược nâng đỡ bởi 5 xương sườn nhỏ. Vảy bụng nhỏ, xếp
chồng lên nhau và nổi gờ rất rõ. Vảy ở gốc đuôi và trên đuôi lớn hơn, có gờ rất
rõ. Vảy trên lưng, đầu và cổ xếp cạnh nhau. Không đều và không có gờ. Mặt trên
của mảng da từ màu cam đến màu hồng. Trên màng da và phân trên lưng có các đốm
đen nhò, không đồng đều. Mặt dưới màu vàng nhạt đến xám nhạt. Thân màu nhạt mốc
với các đốm xám xẫm màu.
Sinh học,
sinh thái:
Khác với các
loài thằn lằn bay khác, loài này sống trong
rừng nửa rụng
lá,
thoáng, khô ráo, xanh tươi và
rừng mưa nhiệt đới
gió mùa, nơi có nhiều cây gỗ lớn và đã ghi nhận chúng sống ở độ cao 2.400m so với mực nước biển.
Hoạt động kiếm ăn ban ngày, thức ăn chủ yếu là kiến
và các loại ấu trùng, thỉnh
thoảng ăn các côn trùng khác, Sinh sản vào đầu mùa mưa, đẻ từ 4 đến 5 trứng
trong các lớp vỏ mục ở thân cây hay kẽ nứt.
Nhờ sở hữu bộ xương sườn dài, nên chúng có thể duỗi thẳng và co rút. Giữa xương
sườn là phần da được xếp nếp và gấp gọn dọc theo cơ thể. Khi muốn bay từ cây này
qua cây khác, chúng có thể mở ra và hoạt động như một đôi cánh. Nhờ đó, chúng có
thể đón hướng gió và bay lướt nhẹ nhàng.
Phân bố:
Trong nước: Cao
Bằng (Ngân Sơn), Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Tây (Ba Vì), Quảng Ninh (Ba Mùn, Cái
Bầu), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã), Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng (Di Linh), Bà Rịa
- Vũng Tàu (Côn Đảo)
Nước ngoài:
Ở hầu khắp các nước
Đông nam Á, tới Myanmar sang Hải Nam tới Penang.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường,
Hoàng Ngọc Thảo, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.