THẰN LẰN CHÂN NGÓN ĐẠT
THẰN LẰN CHÂN NGÓN GIẢ BỐN VẠCH
Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Rösler et
al.,
2008
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Con cái, chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 70.7 - 83.8 mm. Đuôi tái sinh (dài 72.1 - 72.6 mm).
Đầu hóp, phân biệt với cổ. Vùng má phồng. Mõm dài hơn đường kính mắt. Vảy mõm
nhỏ, đồng đều, nổi hột, lớn hơn vảy trán và chẩm. Vảy mõm rộng hơn cao, có đường
nối giữa. Vảy trên mũi tách biệt với nhau phía sau bằng một vảy gian mũi hình
ngũ giác. Vảy mõm được bao quanh bởi vảy môi trên đầu tiên và vảy mũi ở mỗi bên.
Lỗ mũi hình bầu dục, được bao quanh bởi vảy trên mũi, vảy mõm, vảy môi trên đầu
tiên và ba vảy sau mũi nở rộng. Riềm mí mắt có gai nhỏ phía sau. Màng nhĩ hình
bầu dục, hơi nhọn góc. Vảy cằm hình tam giác, rộng hơn vảy mõm. Cặp vảy sau cằm
nở rộng, nối rộng với nhau ở phía sau, được bao quanh bởi vảy cằm ở phía trước,
hai vảy dưới môi đầu tiên ở mặt bên và một cặp vảy họng nở rộng rõ ở phía sau,
mà được tách biệt với nhau bởi hai vảy họng nhỏ. Vảy môi trên 8 - 10. Vảy môi
dưới 7 - 10. Vảy lưng nổi hột đến phẳng. Nốt sần lưng hình tam giác, hình chóp
nón, xuất hiện trên chẩm, lưng và đáy đuôi, mỗi nốt được bao quanh bởi 10 - 11
vảy nổi hột, các nốt sần hình thành 17 - 18 hàng dọc không đều ở giữa thân.Vảy
bụng 39 - 40 hàng mịn, vảy giữa lớn gấp 2 - 3 lần vảy lưng, tròn, gần xếp lợp.
Nếp bên bụng có nốt sần rải rác. Vùng họng có vảy mịn đồng nhất. Không có rãnh
trước huyệt, vảy đùi nở rộng và lỗ đùi. Lỗ trước huyệt 7 - 9. Nốt sần sau huyệt
2 - 3. Vảy dưới đuôi hơi nở rộng. Mặt lưng của chân trước và sau có nốt sần.
Ngón chân trước và sau có màng bơi rõ. Có 16 - 19 màng da dưới ngón thứ tư chân
trước, 17 - 20 màng da dưới ngón thứ tư chân sau.
Màu trong trạng
thái tiêu bản: Mặt lưng của đầu và thân màu nâu đen. Có sọc đen cong hẹp từ góc
sau mắt, chạy lên trên màng nhĩ đến cổ, ngắt quãng phía sau. Vết vằn sau lưng và
vai không đều hình dáng từ bầu dục đến thon dài, màu nâu đậm. Chân trước và sau
có vằn tối màu. Mặt lưng của đuôi màu xám có vằn nâu đậm.Cằm, họng, ngực và bụng
màu nâu. Mặt bụng của đuôi có vằn vết sáng tối. Trên và dưới môi có màu nâu đậm.
Cyrtodactylus
pseudoquadrivirgatus khác các loài cùng giống
Cyrtodactylus khác ở những đặc điểm sau:
Khác với loài
Cyrtodactylus otai bởi chiều dài thân nhỏ hơn (85.2 - 90.6 mm so
với 48.6 - 83.3 mm
Cyrtodactylus
pseudoquadrivirgatus), không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với 5 - 10 lỗ) và sự
khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang so với vết loang dọc).
Khác với loài
Cyrtodactylus bobrovi bởi không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với
5 - 10 lỗ) và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang so với vết loang dọc)
Khác với loài
Cyrtodactylus puhuensis bởi có một hàng vảy dưới đuôi nở rộng và vảy đùi trước huyệt nối tiếp.
Khác với loài Cyrtodactylus chungi
bởi xuất hiện vảy đùi nở rộng.
Khác với loài Cyrtodactylus orlovi bởi ít hàng vảy
bụng hơn (36 - 39 so với 41 - 57 ở Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus), có vảy
đùi nở rộng (so với không có ở Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus), không có lỗ
trước huyệt ở con cái (so với có 5 - 10 ở Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus),
vạch gáy liên mạch (so với gián đoạn ở Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus).
Sinh học, sinh thái:
Đây là loài phân
bố rất rộng, sống ở những khu rừng mưa nhiệt đới
ở độ cao trung bình từ 400m đến độ cao 1.000m ở dải miền Trung Việt Nam. Hoạt động, kiếm ăn về đêm, cạnh các nơi ẩn náu, rình mồi ở các
hốc cây hay thảm mục thực vật rừng.
Thức ăn là những loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng trong
lớp thảm mục thực vật, hốc cây vào đầu mưa, giới tính con non hoàn toàn do nhiệt
độ môi trường quyết định. Màu da của nó gần giống với màu vỏ cây nơi nó cư ngụ
sẽ giúp ích cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.
Phân bố:
Trong nước:
Từ quảng Trị đến Kontum
Nước ngoài:
tỉnh Salavan của Lào
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.