Con
trưởng thành có SVL (chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt) lớn nhất đạt 51mm. 8 -
10 vảy môi trên, 7 - 9 vảy môi dưới. Không có lỗ trước huyệt. Vảy bụng láng. 16
- 22 nốt sần dọc xương sống ở phần thân giữa chân trước và chân sau. Nốt sần ở
hai bên sườn sắp xếp theo hàng. Nhiều hàng nốt sần trên đuôi chạy dọc xương sống
nhưng không bao quanh đuôi. Vảy dưới đuôi láng, không nở rộng lắm, xếp thành
hàng. 0 - 3 nốt sần sau huyệt ở mỗi bên gốc đuôi. Vảy đùi và vảy dưới ống chân
nở rộng. Vảy dưới ống chân láng. Vảy dưới bàn của ngón chân trước thứ nhất không
nở rộng. 26 - 32 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư.Loài
này khá giống về mặt hình thái với loài Tắc kè mắt tròn núi cấm -
Cnemaspis nuicamensis. Nhưng khác nhau về chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt
51/43mm và trình tự giải mã gen.
Lưng
màu xám với các đốm lớn màu đen và vàng nhạt. Đỉnh đầu và mõm có các vệt đen
dạng lưới bao quanh các vệt màu trắng nhạt. Sau hốc mắt có các sọc đen, mảnh,
viền dưới màu trắng kéo dài đến gáy. Chân có các vạch nâu đỏ xen kẻ với các vạch
vàng nhạt. Các vạch màu đen và vàng nhạt trên đuôi không rõ ràng. Mặt bụng ở con
đực có màu cam nhạt.
Sinh
học, sinh thái:
Loài
sống trong các hang đá trong các khu rừng núi đá thấp, ở độ cao từ 10 - 250m.
Kiếm ăn ban ngày, thức ăn là các loài côn trùng,
bọ cánh cứng sống trong khu vực phân bố. Đẻ 2
trứng trong các kẽ đá, hốc cây vào đầu mùa mưa hàng năm.
Phân
bố:
Loài
đặc hữu Việt Nam, mới phát hiện năm 2007 ở khu vực rừng núi đá thuộc núi Tức
Dụp, tỉnh An Giang.