Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Nhái bầu dak lak
Tên Latin: Microhyla daklakensis
Họ: Nhái bầu Microhylidae
Bộ: Không đuôi Anura 
Lớp (nhóm): Lưỡng cư  
       
 Hình: Hoàng văn Chung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    NHÁI BẦU NINH THUẬN

NHÁI BẦU DAK LAK

Microhyla daklakensis Hoang et al., 2024

Họ: Nhái bầu Microhylidae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Loài nhái bầu có cơ thể mập, kích thước từ mút mõm đến lỗ huyệt 19.07 mm. Đầu rộng hơn dài. Mõm dài, tròn ở góc nhìn theo hướng lưng bụng, nhô ra khỏi mép hàm dưới, dài hơn đường kính mắt. Mắt tương đối nhỏ, hơi lồi, con ngươi tròn. Mặt lưng của đầu phẳng, khoé mắt tròn. Vùng má xiên, lõm nhẹ. Mũi tròn, ở mặt bên, trên gờ hai bên mũi, gần mút mõm hơn mắt. Gian mắt rộng hơn gian mũi và chiều rộng của của mi mắt trên. Không có gai mắt. Màng nhĩ khuất. Nếp màng nhĩ mờ, chạy từ góc sau mắt đến chỗ mọc chân trước. Không có răng lá mía. Lưỡi không có nhú, hình thìa tròn và tự do ở nửa sau. Túi kêu có rãnh. Chân trước tương đối ngắn, ngắn hơn ba lần chân sau. Bàn chân ngắn hơn hai lần chiều dài chân. Các ngón mảnh, không có màng bơi, tiết diện tròn, không có riềm da ở trên ngón, phẳng phía lưng bụng. Công thức chiều dài ngón: I < II < IV < III . Tất cả đĩa đầu ngón đều hẹp và có rãnh ngoài, mặt lưng của đầu các ngón có rãnh dọc giữa. Công thức độ rộng đĩa các ngón: I < IV < II < III. Không có đệm chân. Củ khớp trên ngón tròn rõ, công thức số lượng củ 1:1:2:2 ( ứng với thứ tự các ngón I:II:III:IV). Củ bàn trong hình bầu dục, thon dài và lồi. các củ khớp và củ bàn ngoài có một rãnh xẻ mờ. Chân sau mảnh và tương đối ngắn. Cẳng chân dài hơn một nửa chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt. Khớp cổ chân không chạm mõm khi duỗi thân. Bàn chân dài hơn cẳng chân. Công thức ngón: I<II<V<III<IV. Cổ chân mượt, không có nếp cổ chân trong. Đầu các ngón nở rộng thành đĩa, có rãnh giữa các đĩa, công thức độ rộng đĩa I<V<II<III<IV. Màng bơi giữa các ngón kém phát triển. Công thức màng: I2 - 2½II2 - 3III3 - 4IV4⅓ - 3V. Củ khớp nhỏ, lồi, tròn, công thức : 1, 1, 2, 3, 2. Củ bàn trong thon dài, hình bầu dục, lớn và lồi. chiều dài ngắn hơn một nửa ngón đầu đầu tiên. Củ bàn ngoài tròn, rõ, hơi ngắn hơn chiều dài củ bàn trong. Da: Mặt lưng của đầu và thân mượt, hông mịn như da thuộc. Mặt lưng của các chân mịn. Mặt bụng mượt.

Màu sắc trong tự nhiên: Mặt lưng của đầu và thân màu nâu vàng đến nâu sáng, có vết nâu đậm hình chữ V giữa các mắt đến chỗ mọc chân trước. Sọc xương sống và lưng bên hình thành sọc lượn sóng trước háng. Một vệt nhỏ màu nâu hình dấu ngoặc ( ) ở đường giữa lưng và lưng. Hông và mặt bên của đầu sẫm màu, có một sọc đậm hơn chạy từ mút mõm đến mũi, nhạt ở trước hàm trên và bụng, nhạt đến bụng thành những lấm chấm. Cằm màu xám đậm. Họng trắng có lấm chấm sẫm màu. Ngực và bụng màu trắng kem kiểu đá hoa cương. Mặt lưng các ngón chân có vằn ngang nâu đậm mờ hẹp. Các ngón chân màu nâu ở mặt lưng và có vằn ngang màu nâu đậm. Mặt bụng của chân trước có màu trắng kem, của chân sau màu trắng kem ở đùi và chuyển thành xám sẫm trước bàn chân và cẳng chân. Con ngươi hai màu, vàng kim loại ở một ba phía trên, phía dưới màu đồng thau. Tròng mắt hình bầu dục, ngang, màu đen.

Microhyla daklakensis khác với các loài thuộc Giống Microhyla ở Việt Nam bởi các đặc điểm sau:

Mõm tròn ở góc nhìn theo hướng lưng bụng so với mõm nhọn tù ở Microhyla heymonsi

Ngón I của chân trước dài hơn một nửa chiều dài ngón II chân trước (so với ngón I ngắn hơn nửa ngón II ở Microhyla ninhthuanensisMicrohyla heymonsi

Mặt lưng màu nâu vàng có vết nâu đậm hình chữ V giữa mắt và chỗ mọc chân trước ( so với mặt lưng nâu hồng có vệt nâu hình chữ X giữa mắt và chỗ mọc chân trước ở Microhyla ninhthuanensis và mặt lưng màu đỏ đến đỏ xám có vệt nâu chữ X và V ở Microhyla heymonsi.

Sinh học, sinh thái:

Sống ở trong các khe nước và vũng nước đọng trong các khu vực rừng thường xanh núi cao, trên các kiểu rừng khô hạn ở độ cao 800 đến 1.400 m. Thức ăn là những loài côn trùng nhỏ sống trong khu vực, hoạt động kiếm ăn đêm. Vòng đời của chúng giống các loài lưỡng cư thuộc Bộ Không đuôi Anura khác. Loài này thường gặp vào mùa mưa, tụ tâp thành từng bầy ở các vũng nước trong rừng sau cơn mưa, gọi tình kết đôi và đẻ trứng.

Phân bố:

Trong nước: Loài đặc hữu ở Việt Nam. Mới được nhà nghiên cứu bò sát, lưỡng cư Hoàng Văn Chung phát hiện năm 2024 ở độ cao 305 m ở Vườn quốc gia Kon Ka Kinh thuộc tỉnh Gia Lai và Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Ka, thuộc tỉnh Đắc Lắc. Tên loài được đặt theo khu vực đã phát hiện và phân bố đầu tiên thuộc tỉnh Đắc Lắc.

Nước ngoài: Không có.

 

Mô tả loài: Hoàng Văn Chung, Phạm Thế Cường, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Nhái bầu dak lak

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này