THẰN LẰN CHÂN NGÓN BIDOUP
THẰN
LẰN CHÂN NGÓN
BIDOUP
Cyrtodactylus bidoupimontis
Nazarov, et al., 2012
Họ:
Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc
điểm nhận dạng:
Kích
cỡ trung bình.
SVL
(chiều dài thân)
lớn nhất đạt khoảng 86.3 mm. Thân mảnh, chân và ngón không dài lắm. Đuôi mảnh,
hơi dài hơn thân. Lưng màu vàng nhạt với 4 - 5 vạch ngang tối màu, không đều nhau,
có viền nhạt hơn. Chân có các vạch ngang tối màu, không đều nhau. Vạch trên cổ
rất rõ. Đuôi có 7 - 9 vạch ngang tối màu, nhạt dần về phía mặt dưới đuôi. Có 2 cặp
vảy sau cằm lớn, kích thước cặp thứ hai bằng khoảng một nửa cặp thứ nhất. Mũi
tròn, được viền quanh bởi vảy trước mũi, vảy mõm, vảy môi trên thứ nhất và 2
- 3
vảy sau mũi nhỏ. Nốt sần trên lưng lớn, phẳng, hơi tròn, nhẵn đến hơi hóa sừng,
gồm 18 - 24 hàng dọc, không đều. Nếp gấp bên sườn ít phát triển, có nốt sần lớn.
38 - 43
vảy bụng giữa hai nếp gấp bên sườn. 166
- 198 vảy từ vảy sau cằm đến huyệt.
4 - 6 lỗ trước huyệt xếp thành dải hình chữ V ngược ở con đực. Không có rãnh trước
huyệt. 8 - 10 vảy đùi nở rộng nhưng không mang lỗ. Có gai nhỏ sau huyệt. Vảy dưới
đuôi không nở rộng. 15 - 20 nếp da dưới ngón chân trước thứ tư. 18
- 23 nếp da dưới
ngón chân sau thứ tư.
Cyrtodactylus bidoupmontis khác các loài cùng giống Cyrtodactylus ở những đặc điểm sau:
Khác với loài
Cyrtodactylus otai bởi sự thiếu vảy đùi nở rộng (so với 6 - 8 vảy ở
Cyrtodactylus bidoupimontis) và nhiều lỗ trước huyệt hơn (7 - 8 lỗ so với 4 - 6 lỗ).
Khác với loài
Cyrtodactylus bobrovi bởi không có vảy đùi nở rộng (so với 6 - 8 vảy) và
có ít hàng nốt sần lưng hơn (12 - 14 hàng so với 18 - 24 hàng).
Khác với loài
Cyrtodactylus puhuensis bởi có một hàng vảy dưới đuôi nở rộng và vảy đùi trước huyệt nối tiếp.
Khác với loài Cyrtodactylus chungi bởi kích thước nhỏ hơn
(chiều dài thân 66.6 - 68.5 mm so với
74.0 - 86.3 mm), ít hàng vảy bụng hơn (30 - 31 so với 38
- 43), ít vảy đùi nở rộng hơn
(4 - 6 so với 8 - 10), nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7 so với 4
- 6), sự xuất hiện của sáu vảy lõm trước huyệt ở con cái (so với không có)
và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang không đều so với vằn ngang không đầu
có viền sáng).
Khác với loài Cyrtodactylus orlovi bởi có ít
vảy đùi nở rộng hơn ở mỗi bên (3 - 8 so với 8 - 10 ở
Cyrtodactylus bidoupimontis),
khác hoa văn lưng (văn không đều có viền vàng mờ so với vằn lưng có viền sáng rõ
ở Cyrtodactylus bidoupimontis), và vằn ngang nâu đậm của đuôi hẹp hơn các khoanh
xen kẽ nâu sáng (so với vằn ngang rộng hơn các khoanh xen kẽ sáng ở
Cyrtodactylus bidoupimontis).
Khác với loài Cyrtodactylus arndti
bởi có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở con cái (so với không có
ở Cyrtodactylus bidoupimontis), vạch gáy tương đối rộng, vằn liền mạch hoặc đứt đoạn (so với phát triển, rộng phía sau
ở Cyrtodactylus bidoupimontis), khác hoa văn lưng (6 hoặc 7 vằn ngang
không đều, màu nâu đậm trên nền nâu sáng so với 4 - 5 vằn lưng ngang không đều,
thường có viền sáng), có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với không có
ở Cyrtodactylus bidoupimontis.
Khác với loài Cyrtodactylus sangi bởi kích thước
lớn hơn (dài
thân 56.3 mm so với 86.3 mm Cyrtodactylus bidoupimontis), ít vảy bụng hơn (37 so với 38 - 43), nhiều lỗ trước
huyệt ở con đực hơn (7 so với 4 - 6), ít vảy đùi nở rộng hơn (4 so với 8
- 10), vạch
gáy không đều (so với đều) gián đoạn ở giữa (so với không gián đoạn) có (so với
không có) viền trắng. Nhiều vằn đuôi sẫm hơn (11 so với 7
- 9), vằn đuôi sẫm không
đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với dài hơn) khoanh xen kẽ giữa các
vằn.
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát
kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực ven suối trên các cây to và chỉ xuất hiện
vào ban đêm. Đây là loài thằn lằn ngón sống ở độ cao nhất được tìm thấy ở
Việt Nam hiện nay. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng ở
các bọng, kẽ nứt vỏ cây vào đầu mùa mưa hằng năm. Tên loài được đặt theo vùng
phân bố của loài được phát hiện.
Phân
bố
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở Lâm Đồng (Vườn
quốc gia
Bidoup - Núi Bà). Tại sườn núi Bi Đúp quanh
khu vực suối thuộc Vườn quốc gia
Bi Đúp - Núi Bà, Lâm Đồng
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.