TRAI CÓC DÀY
TRAI CÓC DÀY
Gibbosula crassa
(Wood, 1815)
Mya
crassa
Wood, 1815
Unio
(Quadrula) mansuyi
Bavay et Dautzenberg, 1908.
Họ: Trai cóc Amblemidae
Bộ: Trai Unionoida
Đặc
điểm nhận dạng:
Trai cỡ
lớn, chiều dài có thể trên 15cm,
vỏ hình bàn chân rất dày và nặng. Cạnh trước tròn đều, cạnh lưng dốc thẳng,
cạnh bụng gần thẳng ngang, hơi lõm ở khoảng giữa. Mặt ngoài vỏ có các đường sinh
trưởng thô, nhiều rãnh sâu phóng xạ từ đỉnh. Sắp xếp không có trật tự. Trên vùng
lưng có các khía xiên sâu, đều dặn, xen kẽ với các mấu lồi thô. Mặt vỏ màu đen,
xà cừ màu trắng.
Sinh
học, sinh thái:
Sống ở
đáy cát bùn sông vùng núi.
Phân bố:
Trong nước:
Cao Bằng (sông Bằng)
Thế
giới:
Trung Quốc (Quảng Tây - sông Tây Giang).
Giá trị:
Có giá trị khoa
học, thực phẩm, vỏ dày được sử dụng làm nhân cấy ngọc trai và các đồ mỹ nghệ.
Tình trạng:
Loài
đặc hữu phân bố rất hẹp. Trước năm 1975, gặp tương đối phổ biến ở sông Bằng.
Cuối những năm 1980, đầu những năm 1990, loài này bị khai thác rất nhiều, vỏ bán
cho thương nhân Trung Quốc. Các khảo sát, điều tra năm 2000, 2001 đã không thu
được mẫu sống của loài này. Nhân dân địa phương cho biết đã lâu không bắt gặp
loài Trai này. Do bị khai thác quá mức và có thể do chất lượng nước sông Bằng ô
nhiễm (khu vực thị xã Cao Bằng), khu phân bố bị thu hẹp, ước tính dưới 100km2.
Quần thể Trai cóc dày suy đoán giảm ít nhất 80%. Quần thể ước tính chỉ còn dưới
50 cá thể trưởng thành.
Phân hạng:
CR
A1c,d B1 D.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam và danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thuỷ sản từ
trước 1996. Kiến nghị cấm khai thác loài Trai cóc dày, bảo vệ và phục hồi chất
lượng nước sông Bằng khu vực thị xã Cao Bằng. Hạn chế khai thác cát trên sông
Bằng. Nghiên cứu bổ sung số lượng bằng biện pháp nuôi nhân tạo.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55