TỔ KÉN TRÒN
Helicteres isora
L., 1753
Helicteres
baruensis
var. ovata DC., 1824
Helicteres
chrysocalyx
Miq. ex Mast., 1874
Helicteres
corylifolia
Buch.- Ham. ex Dillwyn, 1839
Ixora
versicolor
Hassk., 1843
Họ: Trôm Sterculiaceae
Bộ:
Bông Malvales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây bụi cao 2 -
4,5 m. Lá mọc so le; phiến lá xoan rộng tròn dài, gốc tròn có khi không cân, có
thuỳ hay không, mép lá có răng nhọn; lá kèm như kim, dễ rụng. Cụm hoa xim 2 - 3
hoa; đài 1,2 cm, mới nở cánh hoa xanh, rồi chuyển sang hồng hay hồng tía, dài 3
- 4 cm; cuống nhị nhuỵ mang 10 nhị quanh bầu. Quả hình trụ tròn, xoắn lại như
cuốn thừng, phủ lông sao; hạt có khía, to 2 mm.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc ở rừng
ven suối tới độ cao 900 m ở các khu rừng thường xanh và rừng thứ xinh, cây ưng
bóng, ưa độ ẩm cao. Ra hoa tháng 4 - 10, có quả tháng 6 - 11.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở trong các khu rừng ven biển từ Ninh Thuận, Bình Thuận đến Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Nước ngoài:
Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Hải Nam, Ấn Độ, Lào, Malaya, Maluku, Myanmar,
Nepal, Pakistan, Sri Lanka, Thái Lan.
Công dụng:
Vỏ chứa các sắc
tố diệp lục, phytosterol, một acid hydroxycarboxylic, một chất màu
vàng da cam như curcumin, saponin, đường anilide, phlobotannin và
lignin. Rễ có vị nhạt, hơi đắng, tính bình; có tác dụng phát biểu, lý khí
giảm đau. Rễ và vỏ cây đều làm long đờm, làm dịu và săn da. Quả cũng làm dịu và
săn da. Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ chữa viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày,
cung dùng chữa tắc ruột và cảm mạo phát nhiệt. Ở Ấn Độ, rễ và vỏ cây được dùng
trị bệnh về ruột, chống tiết sữa, trị cảm cúm và dùng ngoài đắp mụn nhọt; vỏ
được dùng trị lỵ, tiêu chảy vì giảm mật; dịch rễ dùng chữa đái đường, đau dạ dày
và trị rắn cắn, quả được dùng trị đau bụng và đầy hơi ở trẻ em. Ở Thái Lan,
người ta dùng vỏ thân và rễ làm thuốc lợi tiêu hoá; còn quả được dùng trị đau dạ
dày, đau cơ, viêm gan, chống đầy hơi, trừ ỉa chảy, lỵ và làm thuốc long đờm.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt nam - Võ Văn Chi - trang 310.