Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tổ kén tròn
Tên Latin: Helicteres isora
Họ: Trôm Sterculiaceae
Bộ: Bông Malvales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   

TỔ KÉN TRÒN

Helicteres isora L., 1753

Helicteres baruensis var. ovata DC., 1824

Helicteres chrysocalyx Miq. ex Mast., 1874

Helicteres corylifolia Buch.- Ham. ex Dillwyn, 1839

Ixora versicolor Hassk., 1843

Họ: Trôm Sterculiaceae

Bộ: Bông Malvales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây bụi cao 2 - 4,5 m. Lá mọc so le; phiến lá xoan rộng tròn dài, gốc tròn có khi không cân, có thuỳ hay không, mép lá có răng nhọn; lá kèm như kim, dễ rụng. Cụm hoa xim 2 - 3 hoa; đài 1,2 cm, mới nở cánh hoa xanh, rồi chuyển sang hồng hay hồng tía, dài 3 - 4 cm; cuống nhị nhuỵ mang 10 nhị quanh bầu. Quả hình trụ tròn, xoắn lại như cuốn thừng, phủ lông sao; hạt có khía, to 2 mm.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc ở rừng ven suối tới độ cao 900 m ở các khu rừng thường xanh và rừng thứ xinh, cây ưng bóng, ưa độ ẩm cao. Ra hoa tháng 4 - 10, có quả tháng 6 - 11. 

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc ở trong các khu rừng ven biển từ Ninh Thuận, Bình Thuận đến Bà Rịa - Vũng Tàu.

Nước ngoài: Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Hải Nam, Ấn Độ, Lào, Malaya, Maluku, Myanmar, Nepal, Pakistan, Sri Lanka, Thái Lan.

Công dụng:

Vỏ chứa các sắc tố diệp lục, phytosterol, một acid hydroxycarboxylic, một chất màu vàng da cam như curcumin, saponin, đường anilide, phlobotannin lignin. Rễ có vị nhạt, hơi đắng, tính bình; có tác dụng phát biểu, lý khí giảm đau. Rễ và vỏ cây đều làm long đờm, làm dịu và săn da. Quả cũng làm dịu và săn da. Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ chữa viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày, cung dùng chữa tắc ruột và cảm mạo phát nhiệt. Ở Ấn Độ, rễ và vỏ cây được dùng trị bệnh về ruột, chống tiết sữa, trị cảm cúm và dùng ngoài đắp mụn nhọt; vỏ được dùng trị lỵ, tiêu chảy vì giảm mật; dịch rễ dùng chữa đái đường, đau dạ dày và trị rắn cắn, quả được dùng trị đau bụng và đầy hơi ở trẻ em. Ở Thái Lan, người ta dùng vỏ thân và rễ làm thuốc lợi tiêu hoá; còn quả được dùng trị đau dạ dày, đau cơ, viêm gan, chống đầy hơi, trừ ỉa chảy, lỵ và làm thuốc long đờm.

 

Tài liệu dẫn: Cây thuốc Việt nam - Võ Văn Chi - trang 310.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tổ kén tròn

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này