ĐẠI KẾ
ĐẠI KẾ
Cirsium japonicum
Fish. ex DC. 1837.
Cnicus japonicus
(DC.) Maxim. 1847.
Cirsium hainanensis
Masam. 1943.
Họ: Cúc Asteraceae
Bộ:
Cúc Asterales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ lâu năm, có rễ củ dạng thoi, thân
thẳng đứng, cao 30-100 cm, dọc thân có gờ và phủ lông. Lá tương đối lớn, hình
bầu dục thuôn, dài 8-20 cm, rộng 2,5-8 cm,
phiến lá hầu như hoàn toàn xẻ lông chim, phiến xẻ bên 6-12 đôi,
mép lá có gai và răng gai, cuống rất ngắn; hai mặt lá mầu lục, viền theo gân
và mặt có lông đốt. Cụm hoa đầu thẳng đứng, không rủ xuống, những cụm hoa hợp
thành tán thưa; lá bắc tổng bao dạng chuông, đường kính 3 cm, 6 lớp xếp dạng lợp
ngói, lá bắc càng hướng vào trong càng dài, lớp ngoài và lớp giữa hình trứng bầu
dục, dài 8-13 mm, lớp trong hình sợi dài 15-20 mm, đỉnh nhọn dần dạng gai, mặt
ngoài có lông thô và lông tuyến. Hoa mầu đỏ hoặc tím hồng, hình ống; tràng dài
2,1 cm, đỉnh xẻ nông thành 5 thuỳ không bằng nhau.
Quả bế hình bầu dục ép dẹp, dài 4 mm, rộng 2,5 mm, mào lông trên đỉnh quả
dạng lông chim dài 1,5-1,6 cm, mầu nâu nhạt.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa và
quả từ tháng 10-2 (năm sau). Tái sinh bằng hạt. Mọc ở các trảng cỏ, các bãi
ven rừng thưa, ở độ cao 600-1800 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Sa Pa, Bát xát,
Than Uyên), Yên Bái (Mù Cang Chải), Sơn La (Sông Mã), Thanh Hoá (Quan Hoá).
Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản.
Giá trị:
Làm thuốc chữa thổ huyết, viêm gan,
viêm thận, viêm vú, ung thũng, giải độc (rễ củ).
Tình trạng:
Môi trường sống bị thu hẹp do nạn
phá rừng, lấy đất canh tác. Cây thường xuyên bị khai thác (đào lấy rễ) để làm
thuốc.
Phân hạng:
VU
A1a,c, B1+2b,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Cần đưa về trồng ở các vườn cây
thuốc vùng núi và khuyến khích nhân dân trồng thêm.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam - phần thực vật – trang 114.