BƯỚM NÂU ĐUÔI XANH
BƯỚM NÂU ĐUÔI XANH
Tanaecia
julii (Lesson, 1837)
Nymula julii
Lesson, 1837
Adolias parvata
Moore, 1878
Họ: Bướm
giáp Nymphalidae
Bộ: Cánh vẩy
Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Trước đây các loài trong giống
Tanaecia được xếp vào giống Euthalia. Việc tách biệt hai giống này
dựa trên sự khác nhau của gân cánh trước. T.julli là loài phổ biến nhất
trong giống này. Là loài lưỡng hình. Con đực rất dễ nhận diện mặt trên cánh màu
nâu và có một vệt rộng màu xanh lục ở phía ngoài cánh sau. Con cái màu nâu nhạt,
có các vân nâu sậm trên cánh và các đốm trắng không rõ mép ở gần chót cánh. Đây
là kiểu màu sắc tương tự như con cái của nhiều loài trong giống Euthalia.
Sải cánh: 65-80mm.
Sinh học sinh thái:
Sống ở rừng nguyên sinh nơi đất
thấp. Thường gặp dưới tán rừng thứ sinh có cây gỗ nhỏ, cây bụi. Hay đậu dưới
đất, trên lớp lá mục dưới tán rừng. Chúng bị hấp dẫn bởi trái cây mục rữa và
những chất hữu cơ phân huỷ khác. Con đực có
tập tính
bảo vệ lãnh địa. Đôi khi có thể quan sát thấy "chủ nhân" đánh đuổi rất lâu một
con đực khác, kéo dài thàng giờ nếu xâm nhập vào lãnh thổ của nó. Loài này
thường gặp nhiều ở thảm thực vật thứ sinh, dọc theo lối khai thác gỗ trong rừng
và các con suối ở những độ cao khác nhau.
Thức ăn của sâu non có số
liệu cho rằng sâu non sống trên một số loài cây thuộc họ Mua
Melastomataceae và Lộc vừng Baringstonia sp thuộc họ
Lộc vừng Lecythidaceae.
Phân bố:
Phân bố từ Đông Bắc Ấn Độ, Bắc
Mian-ma qua Thái Lan và Đông Dương đến Hải Nam và bán đảo Malaysia. Phổ biến
khắp nơi ở Việt Nam.
Giá trị, tình trạng
và biện pháp bảo vệ:
Là loài có phổ phân
bố rộng nhưng ít gặp. Nó có thể đóng vai trò sinh vật chỉ thị hệ sinh thái rừng
nguyên sinh còn tốt nên có nhiều lớp lá mục và bóng râm - là nơi cư trú mà chúng
ưa thích nhất
Mô tả loài: Vũ
văn Liên - Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.