CÂY Ô DƯỚC NAM
CÂY
Ô DƯỚC NAM
Lindera myrrha
(Lour.) Merr., 1935
Benzoin myrrha
(Lour.) Kuntze, 1891
Daphnidium myrrha
(Lour.) Nees, 1836
Laurus myrrha
Lour., 1790
Tomex myrrha
(Lour.) Oken, 1841
Họ:
Long não Lauraceae
Bộ:
Long não Laurales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỏ, cành
non có lông vàng hoe, khi già trở nên nhẵn. Lá mọc cách, không lông, hình trứng
hay hình bầu dục, dài 3 - 3,5 cm, đầu lá thót thành đuôi ngắn, gốc hơi tròn, có
3 gân, mặt dưới mông mốc, cuống lá dài 4 - 7 mm. Cụm
hoa tán đơn tính, mọc ở nách lá, không
cuống. Bao hoa 6 thùy; ở hoa đực, nhị hữu thụ 9, xếp 3 vòng, vòng trong cùng mỗi
nhị có 2 tuyến, nhị lép 3. Bầu gần hình cầu, có lông, vòi cong. Quả lúc chín màu
đỏ thẫm.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc ở ven rừng
rậm hoặc trong rừng thứ sinh và các trảng cây bụi, ở vùng đất thấp, trên đất
thoát nước. Phía Bắc mùa hoa ttháng 4, phía Nam mùa hoa sớm hơn. Cây
tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Việt Nam: Thừa
Thiên Huế (Phú Lộc, Huế), Lâm Đồng (Bảo Lộc), Cần Thơ.
Thế giới: Ấn Độ.
Giá trị:
Rễ làm thuốc chữa
đau bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, và một số bệnh khác. Vị ô dược là rễ khô. Hạt
có nhiều dầu béo. Vỏ và lá giã nát làm chất kết dính trong sản xuất giấy. Gỗ có
nhiều chất nhầy, trước kia dùng để xây dựng thay xi măng.
Tình trạng:
Sẽ nguy cấp. Loài
vốn phân bố không rộng lại bị săn lùng khai thác rễ làm thuốc.
Mức độ đe doạ:
Bậc V (theo Sách đỏ Việt Nam 1996)
Đề nghị biện pháp
bảo vệ:
Tìm một vài khu
rừng có loài này để tổ chức bảo vệ cũng như đưa vào trồng để tạo cơ sở nguyên
liệu phong phú và ổn định.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần thực vật - trang 171.