|
LUÂN
BÔNG BẠC
Vernonia arborea
Buch.-Ham., 1824
Strobocalyx arborea
(Buch.- Ham.), 1861
Cacalia arborea
(Buch.- Ham.) Kuntze, 1891
Gymnanthemum arboreum
(Buch.- Ham.) H.Rob., 1999
Vernonia arborea
Buch.- Ham., 1824
Họ:
Cúc Asteraceae
Bộ:
Cúc Asterales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ, thường
xanh, cao 10 - 20 m, đường kính ngực 40 cm. Thân thẳng, cành con nhẵn. Lá đơn,
mọc cách, hình lưỡi mác, đầu nhọn dạng đuôi, gốc tù rất nhẵn, dài 8 - 15 cm,
rộng 4 - 6 cm, gân bên 8 - 9 đôi. Cuống lá dài 2 cm, nhẵn. Cụm hoa đầu hợp thành
chùy ở nách lá và đầu cành, đầu có cuống ngắn, bao chung (tổng bao) gồm 4 hoa;
lá bắc trên 5 hàng, nhẵn, hơi có lông mi, hình bầu dục, dài 0,5 - 2 mm. Cành
đàidạng mào màu trắng đục, dài 5 mm, với một ít lông tơ trắng và rất thưa, ngắn.
Cành tràng màu trắng, dài bằng mào lông; quả bế,
hơi có lông, 5 cạnh, 10 sọc.
Sinh học, sinh thái:
Cây thuộc
loài cây trung sinh, ưa đất feralit tầng dày,
ẩm, thoát nước, cây trung tính thiên về ưa sáng, thường là cây có cấp tính trung
bình đến nhỏ nằm ở tầng ưu thế sinh thái. Khả năng ra hoa kết trái hàng năm
nhiều. Quả có mào lông dễ phát tán nhờ gió nên cây trở thành loài khá phổ biến.
Mùa hoa tháng 5 - 6. Mùa quả tháng 9 - 10
Phân bố:
Trong nước: Cây
phân bố trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới, thứ sinh ở các tỉnh Phú Thọ,
Tuyên Quang, Thanh Hóa, Lâm Đồng.
Nước ngoài:
Bangladesh, Borneo, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Jawa, Lào,
Malaya, Myanmar, Nepal, New Guinea, Nicobar Is., Philippines, Sri Lanka,
Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ nhẹ, màu trắng
hồng, tỷ trọng 0,4 - 0,5, kém bền, ít được sử dụng trong nhân dân, dùng xây dụng
tạm thời, đóng đồ gia đình thông thường, bao bì kiện hàng, già thể cấy nấm hương
và mộc nhĩ, có thể làm diêm, nguyên liệu bột giấy.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 65.
|
|