CAM BIỂN
CAM BIỂN
Pleiospermium littorale
(Miq.) Tanaka, 1928
Atalantia littoralis
(Miq.) Guillaumin, 1913
Limnocitrus littoralis
(Miq.) Swingle, 1940
Limonia littoralis
(Miq.) Backer, 1911
Paramignya littoralis
Miq., 1864
Họ: Cam Rutaceae
Bộ: Cam Rutales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ, mọc thành bụi, cao tới 5 m, thân có gai rất dài tới 4
cm. Lá đơn, mọc cách, phiến lá dày, cứng, hơi dài, hình bầu dục rộng hay trái
xoan ngược, dài khoảng 6 - 8 cm, rộng 5 cm, tròn ở đầu và thường hơi khía tai bèo ở mép lá, cuống lá
dài 3 - 7 cm. Cụm hoa chùm, mọc ở đầu cành, hoa 5 cánh, màu trắng, rất thơm, nhị
10. Quả hình cầu, đường kính tới 4 - 6 cm, có nhiều múi, mỗi múi chứa 2 - 4 hạt.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc trên các bãi cát gần bờ biển. Cây ưa sáng, chịu hạn và chịu mặn từ các
cơn gió biển rất tốt. Tái sinh hạt kém hơn tái sinh chồi. Hoa tháng 4 - 5, quả
tháng 7 - 8 hàng năm.
Phân bố:
Trong nước: hầu khắp ở dải bờ biển miền Trung Việt nam từ Phú Yên đến Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Nước ngoài: Bờ nam của đảo Java, Indonesia.
Công dụng:
Lá có tinh dầu. Quả chín ăn được, có vị chua, nhưng quả xanh có độc tố gây ảo
giác, choáng khi ăn hoặc ngửi lá. Rễ dùng để điều trị bệnh ghẻ.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế, Trần hợp - WebAdmin.