New Page 1
BƯỚM MÀU SÔCÔLA
Junonia
iphita
(Cramer,
1779)
Papilio iphita
Cramer, 1779
Precis iphita siccata
Fruhstorfer, 1900
Họ: Bướm giáp Nymphalidae
Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Giống Junonia còn có tên gọi là Precis, gồm những loài bướm nhỏ
hoặc kích thước trung bình. Các cánh thường có góc nhọn. Mặt trên có nhiều dạng
màu sắc nhưng thường có mắt rõ nét. Có sự thay đổi màu sắc theo mùa. Loài
J.iphita là loài lớn nhất trong giống Junonia. Mặt trên cánh có màu
nâu với các vùng sậm màu hơn chạy dọc
mép cánh. Mặt trên cánh sau có một hàng mắt nhỏ chạy dọc bên trong một dải
màu đen sát mép ngoài cánh. Con đực màu sậm hơn con cái. Mặt dưới sậm màu hơn,
thường có một hoặc hai đốm trắng ở bờ trước cánh sau. Vùng mép cánh trước nâu
nhạt hơn - có những đường sáng chạy qua từ giữa mép trên đến góc dưới.
Giống như các loài bướm hoa khác, bướm có hai dạng. Sải cánh: 55-80mm.
Sinh học sinh thái:
Đặc điểm chung:
Hay gặp ở rừng già và
rừng thứ sinh nơi có độ cao thấp, cây bụi ven đường, cả trong rừng lẫn thành
phố. Khó lại gần. Chúng thích
thảm thực vật thứ sinh gần cửa rừng và những khoảng trống
trong rừng ở chỗ thấp. Bướm cái đẻ trứng trên cây
Chàm mèo
Strobilanthes cusia,
Thanh táo Justicia
gendarussa và những cây khác thuộc họ
Ô rô Acanthaceae.
Phân bố:
Sikkim, Nam Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Lào, Malaixia, Việt Nam. Phân bố
giống như các loài J.almana và J.atlites ở độ cao dưới 700m, ngọại
trừ các rừng nguyên sinh. Xuất hiện khắp nơi ở Việt Nam. Tên bướm được dịch
nghĩa từ tiếng Anh.
Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:
Giống Junonia còn hai loài nữa phân bố trên toàn Việt Nam là Junonia.orithya
và Junonia hierta, cũng phổ biến, nhưng không gặp nhiều như bốn loài kia. Hai
loài này đều có ở thành phố Hồ Chí Minh và nhiều thành phố khác. Loài này có phổ
phân bố Thế giới rộng nhưng không thường gặp như các loài khác thuộc giống
Junonia sp.
Mô tả loài:
Vũ văn Liên - bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.