Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Chiết cành
Tên Latin: Mallotus glabriusculus
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu dầu Euphorbiales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CHIẾT CÀNH

CHIẾT CÀNH

Mallotus glabriusculus (Kurz.) Pax ex Hoffin., 1914

Coelodiscus glabriusculus Kurz, 1877

Mallotus clellandii Hook.f., 1887

Mallotus tristis Pax & K.Hoffm., 1914

Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae

Bộ: Thầu dầu Euphorbiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây bụi cao tới 1 m, có khi là cây gỗ cao 8 - 10 m. Nhánh nhẵn, hơi dẹp, lá mọc đối, hình trái xoan - ngọn giáo, gốc tròn, chóp nhọn, lúc non có lông hình sao, về sau không lông, khi khô màu gỉ sắt, dài 11 - 20 cm, rộng 5 - 9 cm, mép nguyên, gân gốc 3, các gân bên chỉ đến giữa chiều dài của phiến, gân phụ 4 - 5 đôi, cuống lá ở mỗi mắt, có 1 dài, 1 ngắn (có 1 lá lớn hơn lá kia), lá kèm 5 mm. Cụm hoa ở nách lá, dài 2. 5 - 3 cm, mang 1 - 2 hoa ở nhọn. Hoa cái có 3 lá dài và bầu hình cầu cỡ 5 - 6 mm, quả nang cỡ 12 mm, tròn có nhiều gai.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc hoang trong các rừng thưa biển đảo và các khu rừng thường xanh đất thấp. Cây ưa sáng, chịu được khô hạn và các loài đất bạc màu sau nương rẫy.

Phân bố:

Trong nước: Cây của miền Đông Dương,  Ninh Thuận - Đồng Nai đến Côn Đảo, An Giang.

Nước ngoài: Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan.

Công dụng:

Thành phần hóa học trong Mallotus glabriusculus gồm: Các hợp chất flavonoid có trong cây này có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ, giúp bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương của các gốc tự do. Các alcaloid có tác dụng chống vi khuẩn và kháng nấm, giúp ngăn chặn sự phát triển của các loại vi khuẩn gây bệnh. Triterpenoid là một nhóm hợp chất có khả năng chống viêm và giảm đau. Chúng có tác dụng làm giảm sưng tấy và đau nhức trong các bệnh viêm nhiễm.

Dùng thân, rễ để chữa viêm nhiễm đường tiết niệu vì các thành phần hoá học có trong cây này có tác dụng kháng vi khuẩn và kháng nấm, giúp làm giảm viêm nhiễm đường tiết niệu và các triệu chứng liên quan. Có khả năng làm giảm sưng tấy và giảm đau trong các trường hợp viêm xoang, giúp cải thiện các triệu chứng khó chịu. Các hợp chất chống vi khuẩn và chống viêm có trong cây này có thể được sử dụng để điều trị các bệnh viêm da như viêm da cơ địa, viêm da tiết bã và viêm da dị ứng.

 

Mô tả loài: Trần Hợp, Phạm Văn Thế, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Chiết cành

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này