RẮN RÁO THƯỜNG
RẮN RÁO THƯỜNG
Ptyas korros
(Schlegel, 1837)
Coluber
korros
Schlegel, (1837)
Zamenis
korros
Bourret, (1890).
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ Có vảy Squamata
Đặc
điểm nhận dạng:
Rắn
lành có chiều dài cơ thể khoảng 2m. Đầu rắn thuôn dài, phân biệt rõ với cổ. Mắt
rất to, đường kính mắt bằng hoặc lớn hơn chiều dài từ lỗ mũi đến mắt. Đuôi dài,
ít nhất chiếm 30% chiều dài toàn thân. Mặt lưng có màu xanh xám, ở phía sau cơ
thể chuyển sang màu nâu nhạt với những
vẩy thân có viền đen ngày càng rõ hơn. ở phần trước của mặt bụng có màu vàng
tươi, phần sau có màu trắng hay vàng nhạt. Cá thể cái có thân mảnh hơn, thân và
đuôi ngắn hơn, đầu hẹp và mõm ngắn hơn, mắt nhỏ hơn, gốc đuôi thuôn dài và chóp
đuôi tù.
Sinh học, sinh
thái:
Là loài rắn lành
sống trên cạn, song bò, leo cây và bơi lội tốt. Chúng ưa sống trong các bụi cây
tre quanh làng, hay trong đồng ruộng, trong các bụi cây, bụi rậm gần nước, trong
vườn cây gia đình. Nhiều trường hợp chúng đột nhập cả vào nhà dân, leo trên xà
nhà để bắt chuột. Kiếm ăn chủ yếu vào ban ngày, ở miền Nam có thể cả ban ngày
lẫn ban đêm.
Con mồi chủ yếu là chuột, chim non, trứng chim, thạch sùng, thằn lằn bóng,
ếch nhái. Mồi chủ yếu là chuột và ếch nhái. Sau khi nuốt mồi, chúng thường nằm
trên các cành cây cao hoặc trong bụi rậm để tiêu hoá thức ăn. Thời kỳ
sinh sản từ tháng 3 - 6 (thường vào tháng 5).
Giao phối tập thể, sau khi
giao hoan, 4 cá thể đực cuốn lấy 2 cá thể cái làm thành một búi, sau 20 phút, cá
thể đực phóng tinh, song vẫn ở trạng thái cuộn vào nhau, từ 2 đến 7 giờ. Cá thể
cái mang trứng khoảng gần 80 ngày. Thường đẻ trứng vào tháng 7 (từ tháng 6 - 8).
Mỗi lứa từ 2 - 6 trứng. Thời gian trứng nở 56 - 58 ngày. Rắn non mới nở dài
trung bình 243mm, nặng trung bình 43g. Về mùa đông rắn trú đông trong hang chuột
hoặc mối. Chúng lột xác trong mùa hoạt động từ tháng 3 - 11.
Phân bố:
Trong nước:
Phân bố ở hầu hết các tỉnh ở đồng bằng, trung du và miền núi từ
Bắc vào Nam.
Thế giới: Ấn Độ,
Bănglađét, Nam Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Malaixia, Xingapo,
Indonesia.
Giá trị:
Có giá trị
khoa học và thẩm mỹ. Là đối tượng nghiên cứu khoa học và giúp cân bằng sinh thái
trong tự nhiên. Tuy nhiên loài rắn này cũng có giá trị kinh tế nếu nhân nuôi.
Tình trạng:
Có sự suy giảm
quần thể ít nhất 50%, cộng với sự suy giảm nơi cư trú, chất lượng nơi sinh cư
trong quá khứ và hiện tại, do sự khai thác môi trường, mở rộng đô thị, đường xá,
săn bắt triệt để, buôn bán trái phép.
Phân hạng: EN
A1c,d
Biện pháp bảo vệ:
Đã được xếp vào
bổ sung
Nghị định 32/HĐBT, nhóm IIB (động vật rừng). Cần thực hiện triệt để việc cấm
săn bắt, sử dụng, buôn bán. Nên thành lập các trại nuôi tập thể, khuyến khích
nuôi gia đình ở những làng có nghề bắt rắn truyền thống.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 243.