ẾCH CÂY ORLOVI
CHÀNG XANH
Hylarana
erythraea (Schlegel,
1837)
Hyla erythraea Schlegel,
1837
Limnodytes erythraeus Duméril
and Bibron, 1841
Hylorana erythraea Günther,
1864
Họ: Ếch nhái
Ranidae
Bộ: Không đuôi
Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Cơ thể có kích thước trung
bình. Răng lá mía xếp gần ngang, không chạm nhau và không chạm lỗ mũi trong;
lưỡi xẻ rộng ở phía sau. Đầu dài hơn rộng; mõm hơi nhọn, gờ mõm không rõ, vùng
má lõm, hơi xiên. Lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn mắt; gian mũi bằng gian ổ mắt. Mắt
lớn, đường kính mắt tương đương khoảng cách từ trước mắt đến mũi; gian ổ mắt lớn
hơn chiều rộng mí mắt trên một chút. Màng nhĩ rất rõ, bằng khoảng 3/4 đường kính
mắt. Các ngón tay tự do, mút các ngón tay có đĩa nhỏ, ngón I dài hơn ngón II một
chút, ngón III dài nhất. Chi sau dài, khớp chày - cổ đạt đến giữa mắt và mũi,
khớp cổ - bàn vượt quamõm một chút; ngón chân có màng gần hoàn toàn. Củ bàn
trong hình bầu dục, dẹp.
Da trên đầu, lưng và các chi
nhẵn, nửa sau mặt dưới của chi sau nổi các nốt sần. Mặt trên đầu và thân màu
xanh nhạt hoặc xanh nâu nhạt. Có hai vệt sáng rộng từ 2 - 3 mm kéo dài từ sau mí
mắt đến hết lưng. Hai bên thân cùng màu với lưng, có hai vệt sáng bé hơn bắt đầu
từ dưới màng nhĩ đến gốc đùi. Mép màu trắng, mép dưới có vệt đen nhạt. Mặt bụng
màu trắng.
Sinh học, sinh
thái:
Kiếm ăn ban đêm,
xuất hiện ở các khu vực các kiểu rừng từ nguyên sinh đến thứ sinh ven suối hay
kgu vực đầm lầy, các vũng nước đọng trong rừng. Thức ăn là các loài côn trùng
sống trong khu vực sinh sống. Đẻ trứng vào tháng mùa mưa hằng năm ở các con suối
và nòng nọc phát triển ở đó.
Phân bố:
Loài này phân bố
rộng hầu khắp các tỉnh ở Việt Nam: Lào
Cai, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Phú Yên, Gia Lai, Đắk Lắk,Đắk Nông, Đồng Nai,
Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Long, Kiên Giang
Mô tả loài:
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung.
.