CHÀNG MẪU SƠN
CHÀNG MẪU SƠN
Hylarana maosonensis
(Bourret 1937)
Rana maosonensis
Bourret 1937
Họ: Ếch nhái
Ranidae
Bộ: Không
đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Mẫu vật nghiên
cứu: Một cá thể đực trưởng thành TYT 2010.19 (SVL 40,70 mm) thu vào tháng
6/2010; hai cá thể đực trưởng thành TYT 2011.15 (SVL 41,57 mm), TYT 2011.20 (SVL
45,1 mm) thu vào tháng 11/2011; một cá thể đực TYT 2012.26 (SVL 42,14 mm), một
cá thể cái TYT 2012.27 (SVL 58,75 mm). Đầu dài hơn rộng
(HL 14,83-22,11 mm, HW 13,96-21,12 mm); mõm tròn, ngắn hơn so với đường kính mắt
(SL 5,7-7,34 mm, ED 6,42-7,91 mm); khoảng cách gian mắt hẹp hơn khoảng cách gian
mũi và chiều rộng mí mắt trên (IND 4,18-6,05 mm, IOD 3,97-5,93 mm, UEW 4,29-6,2
mm ); đường kính màng nhĩ bằng một nửa đường kính mắt (TD 3,54-4,46 mm); có răng
lá mía, lưỡi chẻ đôi ở phía sau, không co túi kêu.Ngón tay mảnh, không có màng
bơi, mút ngón tay phình thành đĩa nhỏ với các đĩa nhỏ; ngón chân khoảng 3/4 có
màng bơi; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm tới giữa mắt và mút của mõm.
Lưng có nhiều nốt
sần; gờ da lưng, sườn được tạo thành bởi một dãy các nốt sần; mặt trên đầu và
lưng màu nâu với nhiều đốm sẫm màu không đều nhau; sườn màu xám nâu với các đốm
đen; trên tay, đùi và cẳng chân có những vệt ngang màu đen. Mép trên có sọc màu
trắng, kéo dài từ dưới ổ mắt đến phía sau màng nhĩ; màng nhĩ màu nâu đen.
Sinh học,
sinh thái:
Các suối đá dưới tán rừng thường xanh còn tốt.
Thức ăn được ghi nhận là các loại côn trùng nhỏ như kiến, mối, sâu bọ.
Sinh sản vào mùa mưa và đã thấy ổ trứng ngay cạnh các vũng nước đọng ven suối
thuộc Vườn quốc gia Tam Đảo
Phân bố:
Việt Nam: Lào
Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Sơn La, Vĩnh Phúc,
Quảng Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.
Thế giới: Lào.
Mô tả loài:
Phạm thế Cường, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường.
Hoàng Ngọc Thảo.