Tên Việt Nam:
Chèo bẻo đuôi cờ
Tên Latin:
Dicrurus remifer
Họ:
Chèo bẻo Dicruridae
Bộ:
Sẻ Passeriformes
Lớp (nhóm):
Chim
Hình :
Phùng Mỹ Trung
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CHIM CHÈO BẺO CỜ
CHÈO BẺO ĐUÔI
CỜ
Dicrurus
remifer
(Hodgson, 1837)
Bhringa tectirostris
Hodgson, 1837
Họ: Chèo bẻo
Dicruridae
Bộ: Sẻ
Passeriformes
Chim trưởng thành:
Trán, trước
mắt, cằm và má đen nhung. Mặt, cánh, đuôi, họng, cổ và ngực đen có ánh xanh lục,
đầu và ngực hơi có ánh tím. Lông dưới cánh và nách có dải viền trắng hẹp.
Chim non.
Bụng xám, dải viền trắng ở mút các lông dưới cánh và nách rộng.
Mắt đỏ. Mỏ và
chân đen.
Kích thước:
Cánh: 129 -
146; đuôi: 350 - 400; dải cờ: 70 - 80; giò: 21 - 22; mỏ: 21 - 23mm.
Phân bố:
Loài chèo bẻo
này phân bố ở Bắc Ấn Độ, Miến Điện, Tây Nam Trung Quốc, Thái Lan và Bắc
Đông Dương.
Việt Nam loài
này tìm thấy ở các rừng miền Bắc từ biên giới Trung - Việt trở vào đến khoảng
Thừưa Thiên nhưng số lượng ít.
Tài
liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 2 trang 123.