HIU HIU
CHÀNG HIU
Rana
johnsi
Smith, 1921
Họ: Ếch nhái
Ranidae
Bộ: Không
đuôi Anura
Đặc điểm nhận
dạng:
Mẫu vật nghiên cứu: Một cá
thể đực TYT 2010.31 (SVL 26,33 mm) thu vào tháng 6/2010 và ba cá thể cái trưởng
thành TYT 2011.7 (SVL 56,85mm), TYT 2011.13 (SVL 53,88 mm), TYT 2011.21 (SVL
45,54 mm). Đầu dài hơn rộng (HL
8,56-19,72 mm, HW 7,7-16,77 mm), mõm dài hơn đường kính mắt (SL 4,37-8,76 mm, ED
3,15-6,3 mm); màng nhĩ rõ, gần bằng 3/4 đường kính mắt (TD 2,35-4,08 mm, ED
3,15-6,3 mm); khoảng cách gian mũi hẹp hơn so với khoảng cách gian ổ mắt nhưng
rộng hơn so với mí mắt trên (IND
1,82-4,79 mm); có răng lá mía.
Ngón tay không có màng,
mút ngón không có đĩa; chân sau dài và mảnh, chân có màng bơi gần như hoàn; gờ
da lưng-sườn nhỏ kéo dài từ mắt đến háng.
Lưng có màu nâu
đỏ hay vàng nhạt, đôi khi xám nhạt; có một vệt hình thoi màu đen phủ hết màng
nhĩ; gờ da trên màng nhĩ rõ; trên lưng có một nếp da mảnh hình chữ V ngược ở
khoảng giữa hai vai; trên đùi và cẳng chân có những vệt xiên chéo; bụng trắng,
ngực và ức có đốm xám.
Sinh học, sinh
thái:
Thường gặp ở những vùng rừng núi, ở những độ cao khác nhau thường là những nơi
đất ẩm ướt (thung lũng, rừng
cây
gỗ. khe núi, rãnh nước gần rừng...).Thức ăn gồm mối. châu chấu, dế con, cánh cứng, kiến vàng nhỏ, kiến đen,
sâu non và cả rết. Mùa sinh sản từ tháng 9 đến tháng 1, đẻ trứng vào những vũng nước.
Phân bố:
Loài phổ biến và thường gặp ở miền Bắc, Bắc trung bộ, khu vực Tây Nguyên và miền Nam.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường - Viện sinh thái tài nguyên sinh vật.