New Page 1
CÚC BẠC
Vernonia volkameriaefolia
(Wall.) DC.
1836
Conyza
volkameriaefolia
Wall. 1831, nom. nud.
Vernonia
esquirolii
Lévl. 1912.
Họ: Cúc
Asteraceae
Bộ: Cúc
Asterales
Đặc điểm
nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 4-8 m, thân và nhánh hình trụ phủ lông dầy mịn. Phiến lá hình
trái xoan, thuôn dài ở phía gốc, dài 20-35 cm, rộng 9-15 cm, mặt trên lá không
có lông, chỉ có ở mặt dưới, mép răng cưa thưa; gân phụ nổi rõ 12-17 đôi ; cuống
lá dài 12-18 mm cũng phủ lông. Cụm hoa đầu kép họp thành chuỳ ở tận cùng cành
nhánh, phủ lông mịn, mỗi nhánh mang những cụm hoa dài 7-10 cm; mỗi cụm hoa đầu
hình trụ, dài 1-1,2 cm, không cuống hoặc cuống rất ngắn; lá bắc tổng bao 3-4 lớp,
cao 5 mm, những lá bắc ngắn ở ngoài, dài phía trong, hình bầu dục thuôn dài 3-6
mm. Tất cả hoa đều lưỡng tính, dạng ống, mầu hồng đào, dài 8 mm, phần ống dài 6
mm, không có lông, 5 thuỳ trên đỉnh nhọn, dài 2 mm; vòi nhuỵ dài hơn ống tràng,
tai ở gốc, bao phấn ngắn. Quả bế, dài 3 mm, vỏ quả có lông ngắn và 10 gờ, mào
lông trên đỉnh quả màu trắng nhạt, lớp ngoài ngắn, lớp trong dài 10 mm.
Sinh học và
sinh thái:
Mùa hoa và quả từ tháng 2-6. Tái sinh bằng hạt, phát tán nhờ mào lông trên đỉnh
quả. Mọc ở rừng thưa và rừng cây bụi trên núi đất, khí hậu có 2 mùa khô và mưa
rõ rệt, ở độ cao 700-1000 m.
Phân bố:
Trong nước:
Lai Châu (Sìn Hồ), Điện Biên (Tủa Chùa), Lào Cai (Cam Đường, Bình Lư), Sơn La (Quỳnh
Nhai).
Thế giới: ấn
Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào.
Giá trị:
Được coi là hiếm về giá trị nguồn gen, bởi dạng sống là cây thân gỗ trong họ Cúc
(Asteraceae).
Tình trạng:
Sống ở rừng cây bụi nhưng ít gặp, nơi cư trú rải rác và chia cắt. Nơi sống
thường bị khai phá để lấy đất trồng , cây tái sinh chậm dễ lâm vào tình trạng
tuyệt chủng nếu không có biện pháp bảo vệ triệt để.
Phân hạng: VU
A1a,c, B1+2c.
Biện pháp bảo
vệ:
Nên giữ lại một diện tích cần thiết khu rừng có loài này ở Lai Châu hoặc Sơn La
nơi giao đất rừng cho người dân bảo vệ để không bị khai phá.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam - phần thực vật – trang 121.