New Page 1
RẮN LAI
Gonyosoma
prasina
Blyth, 1827
Coluber
oxycephalum
Boie, 1827
Elaphe
oxycephalum
Bourret, 1936
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Rắn lai cỡ lớn. Đầu thuôn dài phân biệt rõ với cổ, mõm hẹp và thuôn dài. Có 1
vảy má, 2 + 3 vảy thái dương. Mép trên từ 8 - 10 vảy. Vảy thân 23 (đôi khi 25
hay 27) hàng ở mỗi bên đầu có một vạch đen đi từ mõm hoặc từ má và nhạt dần khi
xuống đến cổ. Lưng và sườn có màu xanh tươi hay xanh lơ, bụng màu xanh nhạt.
Đuôi hoặc phần sau đuôi có màu nâu đỏ. Chiều dài cơ thể tới 2.300mm.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở rừng thường xanh núi cao, chúng gần như sống hoàn toàn trên cây. Khi bị kích thích có thể
bạnh cổ và là loài rắn rất dữ.
Phân bố:
Việt
Nam:
Khánh Hòa (Đá Bàn), Tây Ninh (núi Bà Đen), Đồng Nai (núi Dinh).
Thế giới: Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Inđônnêxia, Philíppin.
Giá trị:
Rắn lai có giá trị khoa học
và là loài rắn được buôn bán giữa các nước.
Tình trạng:
Rắn lai ngoài tự nhiên có
Số lượng ít nên hiếm gặp. Mức độ đe dọa: bậc T.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cấm săn bắt,
tàn phá sinh cảnh nơi phân bố của loài này trong tự nhiên. Cần tổ chức
bắt một số cá thể về
nuôi trong khu vực bảo tồn gen.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt
Nam
trang 205.