CÓC RỪNG
CÓC RỪNG
Spondia pinnata
(L. F.) Kurz.,
1875
Spondia mangifera
Willd., 1880
Họ: Đào lộn hột Anacardiaceae
Bộ: Cam Rutales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ trung bình, cao 15 - 20m, đường kính 60 - 100cm; hình
ô rộng, cành lá thưa. Vỏ rất dày, vỏ ngoài máu ttrắng xám hay nâu xám, gân nhẵn;
thịt vỏ màu hồng, dày 2cm có nhựa màu xám bẩn. Cành nhẵn, màu nâu xám, lá
kép lông chim, mọc cách, dài 30 - 40cm, với 2 - 5 đôi lá chét. Lá chét hình trái
xoan hay bầu dục thuôn, mũi nhọn, mép lá nguyên, dài 7 - 15cm, rộng 4 - 5cm. Gân
bên 15 - 20 đôi, hơi cong, hợp ở mép và cách mép 1 - 2mm; gân nhỏ hình mạng.
Cuống lá nhỏ, dài 5 - 6mm. Cây rựng lá vào mùa khô.
Cụm hoa hình chuỳ, nhẵn, dài 25 - 30cm, những cành dưới dài
khỏng 10 - 15cm. Hoa có cuống rất ngắn, cánh đài nhẵn, 5 răng hình tam giác;
cánh tràng ngắn, dài 0,3cm, hình trái xoan thuôn. Nhị ngắn hơn cánh hoa, dài
khoảng 0,15cm. Triền có 10 thùy, bầu nhẵn; quả hạch hình trứng màu vàng nâu, khi
chín màu da cam to hơn đầu ngón tay cái, hạch chưa 2 - 3 hạt.
Sinh
học, sinh thái:
Mọc rải rác ở các rừng thứ sinh nửa rụng lá ở độ cao dưới
500m. Cây thuộc loài cây ưa sáng, tương đối chịu hoàn cảnh khô hạn, đất nông. Vỏ
dày nên chịu được lửa tốt. ở nơi đất ẩm, sâu, dày cây đạt đường kính lớn. Tái
sinh bằng hạt và chồi đều tốt. Cây mọc nhanh mỗi năm tăng trưởng đường kính trên
1cm. Mùa hoa thàng 4 - 5. Mùa quả tháng 8 - 10.
Phân bố:
Cây phân bố Việt Nam Trung Quốc, Thái Lan, Miến Điện...
Ở Việt Nam, cây mọc chủ yếu ở các tỉnh Hà giang, Tuyên Quang,
Nam Hà, Ninh Bình, Đắc Lắc, Gia Lai... Đồng Nai
Công dụng:
Gỗ màu vàng nhạt, hay hồng nâu nhạt, gỗ sớm màu nâu xám.
Vòng năm dễ nhận, tia nhỏ trung bình, mật độ trung bình. Nhu mô quanh mạch khó
nhận, vân thẳng, kết cấu thô, mềm, nhẹ. Tỷ trọng 0,5, dể chế biến tuy hơi khó
bào. Kém chịu mối mục. Nhân dân dùng làm guốc và làm các đồ dùng thông thường
trong nhà. Quả chua ngọt ăn được.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 35.