Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU CÔN TRÙNG RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Chuồn chuồn kim yoshikoae
Tên Latin: Noguchiphaea yoshikoae
Họ: Chuồn chuồn cánh màu Calopterygidae
Bộ: Chuồn chuồn Odonata 
Lớp (nhóm): Chuồn chuồn  
       
 Hình: Phan Quốc Toản  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CHUỒN CHUỒN KIM YOSHIKOAE

CHUỒN CHUỒN KIM YOSHIKOEA

Noguchiphaea yoshikoae Asahina, 1976

Họ: Chuồn chuồn Cánh màu Calopterygidae

Bộ: Chuồn chuồn Odonata

Lịch sử phân loại:

Năm 1967, S. Asahina khi so sánh giữa các mẫu vật chuồn chuồn của họ Calopterygidae được thu thập từ Doi Inthanon, Chiang Mai, Thái Lan đã thành lập giống mới Noguchiphaea cùng với loài mới yoshikoae. Sau đó, năm 1981 Asahina tiếp tục mô tả con cái của loài này thu được từ Doi Suthep, Chiang Mai. Trong bài báo thứ ba của mình năm 1985 Asahina mô tả thêm một vài đặc điểm của loài này. Năm 2007, Cuong D.M. ghi nhận loài N. yoshikoae mới cho Việt Nam ở VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Các đặc điểm của mẫu ở Tam Đảo phù hợp với mô tả của Asahina (1976, 1981, 1985). Năm 2011 Phan Q.T. et al. cũng tìm thấy loài này ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Mô tả:

Con đực: Cơ thể có màu xanh ánh kim. Anten màu đen; môi dưới hơi vàng. Hàm trên màu đen với đốm lớn màu vàng ở bên cạnh. Phần trên ngực màu xanh ánh kim, giữa hai bên ngực ánh vàng, và mặt dưới ngực có màu vàng chanh. Chân màu đen trừ khớp háng và chỗ đốt chuyển có màu vàng nhạt. Cánh trong suốt, đầu mút đôi cánh trước (forewings) có một đốm tròn nhỏ màu đen; đôi cánh sau (hindwings) hoàn toàn trong suốt; không có điểm cánh (pterostigma). Bụng dài và mảnh, màu xanh ánh kim; mặt trên của các đốt 8-10 phủ màu trắng sữa dễ nhận biết.

Con cái: Hình dạng ngoài tương tự con đực, tuy nhiên cánh hoàn toàn trong suốt, không có đốm tròn màu đen ở đầu mút đôi cánh trước.

Kích thước: Cánh sau dài 30-35 mm; bụng (bao gồm phần phụ sinh dục) dài 39-46 mm.

Sinh thái học:

Là loài chỉ xuất hiện muộn vào thời điểm cuối năm (khoảng tháng 11, 12). Chúng có kích thước cơ thể mảnh mai, thường sinh sống xung quanh các con suối sạch, nước chảy chậm, nền đáy có nhiều đá và thảm mục. Con đực thường bay ra ngoài nơi có nhiều ánh sáng mặt trời, con cái thì thường ẩn nấp trong tán lá cây, đẻ trứng vào thân cây mục hoặc cành khô trên mặt nước.

Phân bố:

Ở Việt Nam: VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), VQG Xuân Sơn (Phú Thọ).

Trên thế giới: Thái Lan (Doi Ithanon, Doi Suthep).

 

Tài liệu tham khảo:

1. Asahina S., 1976. Descriptions of one new genus and two new species of Caliphaeinae (Odonata, Calopterygidae) from Thailand, with Taxonomic Notes of the Subfamily. Kontyû, Tokyo, 44(4): 387-402.

2. Asahina S., 1981. Records of little or unknown Odonata from Thailand. TOMBO, XXIII: 1-4, 1981, Tokyo.

3. Asahina S., 1985. A list of the Odonata recorded from Thailand. Part XII. Calopterygidae. TOMBO, XXVIII: 1-4, 1985, Tokyo.

4. Do, M.C., 2008. Noguchiphae matti sp. nov. from Northern Vietnam (Odonata: Calopterygidae). International Journal of Odonatology 11(1): 27-34, pl. II excl.

5. Phan, Q.T., Do, M.C. & Hämäläinen, M., 2011. Xuan Son National park, a paradise for Caloptera damsefly in northern Vietnam. IDF-Report, Newsletter of the International Dragonfly Fund, 32, 1-34.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Chuồn chuồn kim yoshikoae

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này