Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Mã tiền
Tên Latin: Strychnos nux-vomica
Họ: Mã tiền Loganiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    MÃ TIỀN

MÃ TIỀN

Strychnos nux - vomica L., 1753

Strychnos ligustrina Blume, 1836

Strychnos spireana Dop, 1910

Họ: Mã tiền Loganiaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây rụng lá cao 10 - 25m, đường kính 45 - 80cm, thân tròn, mập, không thẳng, tán rộng và rậm. Vỏ thân màu xám trắng, hơi nhăn dọc. Thịt vỏ màu trắng vàng hơi ròn. Cành non, đôi khi có gai ở nách lá. Lá đơn nguyên mọc đối, hình trứng tròn, đôi khi gần tròn, dài 6 - 12cm, rộng 5 - 9cm. đầu hình nêm, tù, hoặc gần tròn thường có một mũi ngắn, gốc hình tim men theo cuống. Gân lá hình cung, với đôi gân giữa lớn gần bằng gân chính. Cụm hoa ngù - tán ở kẽ lá đầu cành. Hoa màu vàng nhạt có mùi thơm. Lá bắc nhỏ có lông, 5 cánh đài hợp thành ống ngắn, có 5 răng phía trên, màu xanh. 5 cánh tràng màu vàng nhạt, trắng hoặc xanh nhạt hợp phía dưới thành ống, thùy tràng dày nên ở đầu, 5 nhị không cuống, đính trên ống tràng. Bầu hình trứng, có nhiều noãn.

Quả mọng hình cầu, đường kính 2,5 - 4cm, nhẵn, non màu xanh sang màu vàng, khi khô màu nâu, quả bì cứng rắn, cơm quả màu trắng. Nhiều hạt dẹt phủ lông mịn màu trắng bạc.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc ở nhiều kiểu địa hình và nhiều kiểu sinh cảnh rừng khác nhau từ vùng Duyên hải đến vùng núi cao ưa nơi đồng bằng, thung lũng, khe suối, đất ẩm. Đễ thích nghi với nhiều kiểu đất để tồn tại và phát triển. Hoa nở tháng 2 - 3. Quả chín tháng 8 - 10 hàng năm.

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc ở Gia Lai, Kontum, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Sông Bé, Tây Ninh, Thuận Hải, Đồng Nai...

Nước ngoài: Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma, Ấn Độ....

Công dụng:

Gỗ màu trắng, thô, xấu, nhẹ, dùng đóng đồ đạc thông thường. Hạt lá nguồn alcaloid quan trọng để chế strychinin. Trong tất cả các bộ phận của cây Mã tiền, từ thân, lá, hạt, đến vỏ... đều chứa hàm lượng chất ancaloit có độc tính cao như strychnin (C21H22N2O2) và brucin (C23H26N2O4) được sử dụng trong y học. Đây là loại chất cực độc, chỉ cần một lượng rất nhỏ là đủ làm tê liệt tất cả mọi hoạt động của một cơ thể khỏe mạnh, khiến người bị nhiễm độc bị trụy tim mạch rồi tử vong tức khắc. Cây cũng chứa ancaloit khác như colubrin và vomicin, được chiết ra từ hạt bên trong quả mọng hình tròn có màu từ xanh tới da cam.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 479.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Mã tiền

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này