CỰA GÀ MŨI MÁC
CỰA GÀ MŨI MÁC
Cleidion brevipetiolatum
Pax et
Hoffm., 1914
Họ: Thầu
dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu
dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây cao 15 - 20 m, đường kính 30 - 50 cm. Lá đơn, mọc cách hay
gần đối, tập trung đầu cành, hình lưỡi mác hay hình lưỡi mác dạng trứng ngược,
đầu có đuôi ngắn, gốc thót dần thành 9 - 20 cm, rộng 3,5 - 7 cm,
mép lá có răng cưa, gân bên 6 - 7 đôi, cuống lá dài 5 - 30 mm, Lá kèm
sớm rụng. Cụm hoa ra đầu cành,
khác gốc hay cùng gốc. Cụm hoa đực bông dày, dài 7 - 9 cm, phủ lông tơ ngắn, mang
5 - 6 Hoa trong một xim đơn trong nách lá, 1 lá bắc hình bầu dục rộng. Cánh đài
nguyên khép kín hay chia thùy không bằng nhau. Nhị rất nhiều, chỉ nhị dạng chỉ.
Hoa cái đơn độ, nhẵn, có 2 - 3 lá bắc nhắn và nhọn, phình lên thành chùy rộng
15mm. Cánh đài 5 không bằng nhau. Bầu hình cầu, đường kính 3mm, phủ dày lông
nhung, vòi
nhụy 3, rời gần tới gốc, 3 ô, 1 noãn. Quả 3 mảnh, phủ lông nhung ngắn, đường kính 12 - 15mm, mang
cánh đài đồng trưởng. Hạt hình cầu, đường kính 7mm, màu hung nâu với những vân
nhạt.
Sinh
học, sinh thái:
Cây trung tính cây con cần bóng che. Tái sinh tương đối tốt.
Cây đòi hỏi thổ nhưỡng tương đối khắt khe, ưa đất đen, đất xung tích thung lũng
núi đá vôi hay đất phù sa ven sông suối, có thành phần cơ giới nhẹ, độ chua nhẹ
đến trung tính, ẩm. Hoa tháng 3 - 7. Quả tháng 4 - 10.
Phân bố:
Trong nước: cây mọc trong
rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới, núi đá vôi và núi đất, các tỉnh Lạng
Sơn, Bắc Thái, Sơn La, Hà Tây, Hoà Bình, Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Gia Lai, Kontum.
Nước ngoài: Lào, Trung Quốc ( Vân Nam, Hải
Nam), Thái Lan
Công dụng:
Gỗ trung bình, màu trắng xám, thường dùng trong xây dựng,
đóng đồ dùng gia đình, làm nông cụ. Gỗ không chịu được ẩm, nước, dễ cong vênh và
mối mọt.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 224.