New Page 1
ĐẸN MỎ
Enhydrina
schistosa
Daudin, 1803
Hydrophis
schistosa
Daudin, 1803
Enhydrina
valakadyen
Gray, 1849
Enhydrina
bengalensis
Tirant, 1885
Họ: Rắn biển Hydrophiidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Thân hình trụ tròn, dẹp ở phía sau. Đường kính mắt gần bằng khoảng cánh từ bìa
mắt đến bìa miệng. Có 1 vảy trước mắt, một vảy sau mắt, 7 vảy mép trên, 1 vảy
thái dương, 48 hàng vảy quanh cổ, 176 vảy bụng. Mặt lưng có nhiều màu xanh xám
có nhiều vòng xám đậm vắt qua thân chấm đên ngang hông, phía sau bụng màu trắng.
Chiều dài cơ thể từ 1 - 1, 4m, trung bình 1, 2m.
Sinh học, sinh thái:
Thức ăn là các loài cá,
tôm. Mùa đẻ từ tháng 3 - 9, một lứa đẻ 4 - 9 con.
Sống ở vùng biển ven bờ và các cửa sông nơi có chất đáy là bùn vá cát, có thể
leo nên cạn. Đây là loài rắn biển dữ nhất trong họ rắn biển.
Phân bố:
Việt Nam: Các tỉnh từ Ninh Thuận trở vào đến vịnh Thái Lan.
Thế giới: Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan, Inđônnêxia.
Giá trị:
Có giá trị y dược. Có hàm lượng nọc độc cao, độ độc rất lớn, có thể điều chế
huyết thanh kháng nọc cho nhiều loài rắn khác thuộc giống rắn biển (Hydrophis).
Tình trạng:
Hiện nay người ta săn bắt
nhiều để làm thuốc nên có nguy cơ bị huỷ diệt. Mức độ đe dọa: bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Không được đánh bắt trong
mùa sinh sản.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam trang 213.