Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá cóc sparreboomi
Tên Latin: Tylototriton sparreboomi
Họ: Cá cóc Salamandridae
Bộ: Có đuôi Caudata 
Lớp (nhóm): Lưỡng cư  
       
 Hình: Phạm Thế Cường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ CÓC VIỆT NAM

CÁ CÓC SPARREBOM

Tylototriton sparreboomi M. Bernardes et al, 2020

Họ: Cá cóc Salamandridae

Bộ: Có đuôi Caudata

Đặc điểm nhận dạng:

Loài lưỡng cư có đuôi có kích thước trung bình, đầu hơi dài hơn rộng. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 68.71 mm; Rộng đầu lớn nhất 17.6 mm; Rộng đầu 9.85 mm; Dài đầu 19.95 mm; Chiều dài mang tai 10.18 mm; Chiều cao mang tai 6.12 mm; Dài mắt 3.43 mm; Khoảng cách mắt mũi 4.43 mm; Khoảng cách giữa hai lỗ mũi 6.26 mm; Khoảng cách giữa hai mắt 9.04 mm; Chiều dài hàm dưới 10.74 mm; Chiều dài môi trên lớn nhất 4.74 mm; Chiều dài xương cánh tay 9.27 mm; Chiều dài xương quay 15.86 mm; Chiều dài đủi 8.77 mm; Chiều dài xương chày 16.03 mm; Chiều dài đuôi 59.70 mm; Cao đuôi 8.57 mm; Chiều dài lỗ huyệt 9.66 mm; Chiều rộng của xương sống đo ở chiều cao nốt sần thứ năm 2.37 mm; Chiều dài nốt sần trên lưng trước thứ năm 3.04 mm; Nách đến háng 30.99 mm; Chiều dài thân từ nếp cổ họng đến chóp trước của lỗ huyệt 42.72 mm.

Mõm cụt ở góc nhìn từ lưng và thoáng hình tam giác ở góc nhìn lưng. Đầu ngón chân chạm mũi khi chân trước duỗi ra trước. Nốt dần da ở mặt bụng có hình dạng như nếp nhăn ngang. Nốt sườn rõ và tròn. Dãy xương sống phân đốt, cao và hơi rộng. Hai mắt có khoảng cách rộng. Xuất hiện nếp họng và môi. Đầu rộng hơn thân, dài hơn rộng, gầy và hơi xiên lệch ở mặt nhìn nghiêng. Mõm rộng hơn dài, cụt ở góc nhìn lưng, tròn ở góc nhìn nghiêng và nhô ngoài hàm dưới.  Mũi gần chóp mõm và không thể thấy từ bên trên. Nếp môi hơi rõ ràng. Dãy xương lưng bên ở đầu lồi lên, rộng, nhô ra từ trên mắt đến cuối phần trước trên của mang tai, phần cuối sau gần như cuộn vào trong. Dãy chính giữa lưng ở đầu hầu như không rõ. Mang tai phình rộng, nhô ra sau.. Da bụng có nếp nhăn ngang dạng như u cục. Nếp họng mờ. Dãy xương sống tuyến cao, hơi thô và phân đốt, mỏng hơn ở phía trước, kéo dài từ đỉnh đỉnh đầu đến đáy đuôi, tách biệt với dãy giữa lưng. Số đốt sống thân khoảng 13. Nốt sườn rõ và tròn.  Nốt sườn thứ ba phía trước ở mặt bên phải nằm ở vị trí dưới nốt thứ hai và nốt thứ tư giống như không liên kết với xương sườn thứ tư, nốt có dạng núm hướng ra trước, trở nên nhở hơn ở phía sau. Đầu chân trước và sau gối lên nhau khi chụm dọc thân. Đầu ngón chân chạm mũi khi chân trước duỗi ra trước. Đuôi nép bên thân, mỏng và chót nhọn.

Trong tự nhiên: Màu nền của loài là nâu sậm hoặc đen từ đầu đến đuôi. Tuy nhiên mặt bụng của các ngón chân có đường vằn màu da cam chạy xuống giữa méo bụng của đuôi. Mẫu tiêu bản: Lưng có màu nâu khó phai.. Có vết vàng rõ ở lỗ huyệt, mép bụng của đuôi, đầu ngón tay và ngón cái và gan bàn chân.

Sinh học, sinh thái:

Cá thể trưởng thành, sống trên cạn, ven suối và chui rúc trong các lớp thảm mục thực vật ở các khu rừng thường xanh núi cao quanh năm sương mù bao phủ. Thức ăn là các loài côn trùng đất sống trong khu vực phân bố và giun. Chúng chỉ xuất hiện vào đầu mùa mưa để ghép đôi, giao phối và đẻ trứng. Trứng, nòng nọc sống dưới các vũng nước trong khu vực phân bố, và ở cả trong các hốc cây sát đất có nước. Sau khi hoàn thành vòng đời, con trưởng thành lên bờ để sống.

Phân bố:

Việt Nam: Chỉ tìm thấy ở tỉnh Lai Châu nằm ở phía Bắc Việt Nam

Thế giới: Loài đặc hữu chỉ có ở Việt Nam.

Tình trạng:

Có giá trị khoa học lớn. Loài công bố năm 2020 sau một thời gian dài lẫn với loài cá cóc sần (Echinotriton asperimus). Loài mới được vinh danh giáo sư Max Sparreboom để ghi nhận những cống hiến hiểu biết của ông về B Urodela. Đề nghị đưa vào Sách Đỏ Việt Nam ở bậc EN. Đối với quần thể nhỏ phát hiện thấy tại Yên Tử cần có biện pháp bảo vệ, cấm săn bắt.

 

Mô tả loài: Phạm Thế Cường, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá cóc sparreboomi

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này