Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Nai
Tên Latin: Cervus unicolor
Họ: Hươu nai Cervidae
Bộ: Ngón chẵn Artiodactyla 
Lớp (nhóm): Thú  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

NAI

 Cervus  unicolor Kerr, 1792

Họ: Hươu nai Cervidae

Bộ: Ngón chẵn Artiodactyla

Đặc điểm nhận dạng:

Nai là loài lớn nhất trong  họ hươu nai Cervidae, nặng 150 - 200 kg, dài thân 1.800 - 2.000mm. Bộ lông dày, sợi lông nhỏ, dài, nâu ở hông và mông, xám hay xám đen ở lưng và ngực, trắng bẩn ở bụng và mặt trong các chi. Nai đực có sừng (gạc) ba nhánh. Nhánh thứ nhất tạo với nhánh chính một góc nhọn lớn. Sừng to, thô, nhiều nhánh và nhiều đốt sần.

Sinh học, sinh thái:

Nai sống nhiều sinh cảnh rừng: rừng thưa, rừng rụng lá,  rừng thứ sinh  ven trảng cỏ. Mật độ cao gặp ở các vùng rừng ven suối và đồi bát úp. Nai không sống ở độ cao trên 1.000m. Khu vực sống rộng 4 - 5 km2 và ổn định. Sống đàn hoặc đơn, kiếm ăn đêm. Nơi xa dân cư. Nai có thể kiếm ăn cả lúc sáng sớm và chiều tối. Nơi bị săn bắn mạnh Nai đi kiếm ăn muộn (23 - 24 giờ).

Nai ăn các loại cỏ, lá mầm,  cây bụi, cây tái sinh và một số loại quả rừng rụng xuống. trong điều kiện nuôi Nai ăn 20 - 25 kg cỏ, lá một ngày. Nai sinh sản tập trung vào mùa thu và mùa xuân. Mang thai khoảng 8 tháng. Mỗi năm đẻ một lứa, mỗi lứa đẻ 1 con. Nai con đẻ ra khoẻ, bú mẹ khoảng 6 tháng, trưởng thành sinh dục sau 2 năm tuổi.

Phân bố:

Thế giới: Đông nam Á, Trung Quốc, Assam, Nêpan, ấn Độ, Xây Lan, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Xumatra, Java, Borneo, Philippines.

Việt Nam: Trước đây Nai gặp khắp các tỉnh có rừng, hiện nay chỉ còn dọc theo biên giới phía Tây, từ Tây bắc đến Đông nam bộ và còn nhiều ở VQG Cát Tiên

Giá trị sử dụng:

Loài thú có giá trị nghiên cứu khoa học và nuôi cảnh ở các công viên vườn thú.

Tình trạng:

Do săn bắn qúa mức, vùng sống bị thu hẹp nên Nai đã bị tiêu diệt ở vùng Đông bắc, hiếm ở các tỉnh vùng Tây bắc, Trung bộ. Các tỉnh Tây Nguyên, Động nam bộ, Nai còn khá nhiều. Loài này chưa có tên trong Sách đỏ Việt Nam và Nghị định 18 HĐBT. Cần đưa vào Sách đỏ, mức đe doạ thấp (R) và quản lý tốt nguồn lợi nai rừng. Nai có thể nuôi nhốt chuồng, cần phát triển nghề nuôi nai.

 

Tài liệu dẫn: Động vật rừng - Phạm Nhật - trang 194.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Nai

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này