Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá dầm xanh
Tên Latin: Sinilabeo lemassoni
Họ: Cá chép Cyprinidae
Bộ: Cá chép Cypriniformes 
Lớp (nhóm): Cá biển  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ RẦM XANH

RẦM XANH

Sinilabeo lemassoni (Pellegrin & Chevey, 1936)

Varicorhinus lemassoni Pellegrin & Chevey, 1936

Altigena lemasoni Mai Đình Yên, 1978

Sinilabeo rendahli lemassoni Ngũ Hiến Văn 1977

Bangana lemasoni Kottelat, 2001.

Họ: Cá chép Cyprinidae

Bộ: Cá chép Cypriniformes

Đặc điểm nhận dạng:

Cá cỡ trung bình, thân dài dẹp bên. Đầu hơi ngắn. Mõm nhô, mút trước tầy tròn, có kết hạch to tròn. Miệng dưới, hình vòng cung. Viền môi trên có khía tua nhỏ không rõ ràng. Viền môi dưới có mấu thịt tròn nhỏ dầy. Hàm dưới phát triển, phủ sừng mỏng nhọn. Có 2 đôi râu. Mắt tương đối lớn, chếch mé trên. Khoảng cách 2 mắt rộng. Vây lưng có khởi điểm trước khởi điểm vây bụng, viền sau lồi hoặc hơi bằng. Hậu môn sát gốc vây hậu môn. Vây đuôi phân thuỳ sâu. Vảy thân vừa phải, phần ngực nhỏ, trước vây lưng thay đổi không thành hàng. Đường bên hoàn toàn ở giữa thân. Thân màu xám, bụng hồng nhạt, các vây xám nhạt.

Sinh học, sinh thái:

Cá sống ở đáy và kề đáy, nơi nước trong chảy, đáy nhiều sỏi đá và rong rêu ở trung và thượng nguồn các sông. Cá xuất hiện nhiều vào mùa đông (mùa cá đẻ), còn các mùa khác ít. Cá có cỡ lớn nhất là 6 - 7kg, thường thấy 1 - 2kg. Cá lớn nhanh trong 2 năm đầu: 1 tuổi dài 30,5cm, 2 tuổi dài 42cm, 3 tuổi dài 49cm và 4 tuổi dài 56cm. Thức ăn chủ yếu là các loài tảo bám đáy, mùn bã hữu cơ và một số động vật không xương sống cỡ nhỏ. Cá thành thục vào năm thứ 2 với chiều dài 38,5 cm. Mùa sinh sản từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Cá nặng 2100 kg chứa 37000 trứng. Bãi đẻ là nơi nước chảy xiết, đáy nhiều sỏi đá. Khi đẻ cá thường tập trung thành đàn lớn, vào ban đêm khi nhiệt độ thấp.

Loài này rất dễ nhần lẫn với Cá anh vũ Semilabeo obscurus. Sự khác biệt dựa trên các đặc điểm về hính thái để phân biệt như sau:

Sinilabeo lemassoni: Vây lưng hình rẻ quạt, thuôn đều, chóp vây lưng ngắn, vẩy có ánh xanh, ở phần miệng cá có chóp nhọn, môi mỏng, phía trong miệng không có gai, râu cá ngắn và nhỏ.

Semilabeo obscurus: Vây lưng cong hình lưỡi liềm, chóp vây lưng dài, vẩy và vây lưng có ánh đỏ, ở phần miệng cá bẹt hơn, môi rất dày, phần môi trong có gai, râu dài sát miệng.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai, Yên Bái (sông Thao, sông Chảy), Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ (sông Lô - Gâm), Cao Bằng, Lạng Sơn (sông Kỳ Cùng, sông Bằng Giang), Thái Nguyên (sông Cầu), Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình (sông Đà), Thanh Hoá (sông Mã), Nghệ An (sông Lam), Quảng Nam (sông Thu Bồn) và Quảng Ngãi (sông Trà Khúc).

Nước ngoài: Trung Quốc (Vân Nam).

Giá trị:

Cá có giá trị nghiên cứu khoa học và có triển vọng trở thành cá nuôi.

Tình trạng:

Nơi cư trú bị thu hẹp trên 20% do xây dựng các đập hình thành các hồ chứa. Nhiều sông suối bị lũ ống, lũ quét nên vùng sinh thái, nơi ở và bãi đẻ bị đảo lộn. Cá thịt ngon, có giá trị kinh tế cao nên bị săn lùng nhiều. Qua khảo sát 6 điểm thuộc vùng Đông Bắc (9/2001) chỉ thấy trên sông Gâm từ Nà Hang trở lên có nhiều Cá Rầm xanh, còn các nơi khác ít. Mùa khai thác từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, cỡ cá từ 0,5 - 1,5kg/con. Hiện nay số lượng cá giảm sút quá mức, cần được bảo vệ.

Phân hạng: VU A1c,d B2a,b.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000) với mức độ đe doạ bậc V và danh sách các loài cần bảo vệ của ngành Thuỷ sản trước năm 1996. Nhưng chưa có quy chế bảo vệ và khai thác hợp lý loài cá này. Thông tư của Bộ Thuỷ sản số 01/2000/TT-BTS ngày 28/4/2000 cho phép đánh bắt cá rầm xanh từ 49cm trở lên, không thấy các biện pháp khác. Cần giảm cường độ khai thác cá rầm xanh, đặc biệt cấm đánh bắt trên các bãi đẻ. Trong thời gian cá đẻ, chỉ khai thác cỡ 0,5 kg trở lên. Cần nghiên cứu kỹ hơn loài cá này, khoanh vùng cấm, các bãi đẻ, bãi vỗ béo của cá con để xây dựng quy chế bảo vệ và sử dụng hợp lý, tạo nguồn giống phục vụ nuôi và bổ sung phục hồi nguồn lợi tự nhiên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật - trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá dầm xanh

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này