Bướm có kích thước
trung bình, Con đực và con cái có màu sắc, hoa văn khác nhau. Sải cánh:
90 -110mm. Con đực có bờ cánh trước phẳng, ỡ ngọn mặt trên cánh trước có màu đen
và ở giữa mảng đen có một đốm màu trắng. Bờ cánh sau nhô ra thành đuôi nhọn ở
gần 2,3,4 và có các hàng đốm màu đen hình liềm. Mặt sau dưới cánh sau có hoa văn
sặc sỡ màu cam nhạt hình liềm và màu nâu đỏ, đen nằm ở phần bờ cánh. Gần gốc
ac1nh co một đốm đen to nằm sát gờ cánh. Mặt trên của con cái có nhiều hàng đốm
màu trắng chạy dọc phần mép cánh máu đen và mặt cánh dưới cũng có một mảng đen
nằm sát mép ngoài cánh sau. Mặt dưới có nhiều dải màu nhạt chạy dọc theo
cánh sau và phần nép cánh màu nhạt hơn phân trên cánh.
Sinh
học, sinh thái:
Bay rất
nhanh. Tập tính và nơi gặp tương tự giốngCharaxes.
Bướm cáiđẻ
trứng trên giống cây Sống rắn (Albizzia
sp.),
họ Đậu (Fabaceae).
Cả
bướm đực và bướm cái rất ít gặp ởrừng
thứ sinh. Chỉ gặp ở rừng
nguyên sinh còn tốt nơi
gần suối. Bướm có cánh khỏe và bay nhanh. Chúng bị hấp dẫn bởi mùi quả thối,
phân chim và động vật. Bướm tụ tập theo đàn lẫn với các loài bướm khác.
Phân bố ở nhiều
độ cao khác nhau trong các khu rừng còn tốt ở độ cao dưới 700m.
Phân bố:
Từ Sikkim tới
Mianma, Trung Quốc, Thái lan, Lào, Malaixia, Indonesia, Philippin, Việt Nam.
Giá trị, tình trạng và biện pháp
bảo vệ: Là loài thường gặp và có phổ phân bố khá rộng. Có thể nhân nuôi loài này
trong trang trại.