Ong Triteleia
dagavia Triteleia dagavia Kozlov et
Le in lit. Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Ong cái: Đầu nằm ngang
có chiều rộng lớn hơn chiều dài 1,5
lần, rộng bằng chiều rộng của
ngực, có lông ngắn rõ ràng. Đỉnh
đầu và trán có những vân dạng
chấm lõm, nhỏ tròn không đều nhau.
Trán không lõm, không có những đờng
vân ngang. Mắt đơn sau nằm kề với mép
mắt kép, khoảng cách giữa chúng nhỏ
hơn đờng kính của mắt đơn này.
Mắt kép hình ôvan, có chiều dài lớn
hơn chiều rộng (20:17), hầu nh trơn, không
có lông. Sau má hơi phình và có
những chấm lõm tròn. Râu 12 đốt hình
chùy. Đốt gốc râu có chiều dài
lớn hơn chiều rộng 3,7 lần và khoảng
2,5 lần dài hơn đốt râu 2, đốt
râu 2 dài hơn đốt râu 3, các đốt
sau ngắn dần. Đốt râu 7 phình to, có
chiều dài lớn hơn chiều rộng, các
đốt 8, 9, 10 có chiều rộng lớn hơn
chiều rộng của đốt râu 7 và có
chiều dài ngắn hơn chiều dài đốt
râu 12.
Ngực dài hơn rộng, tấm
lng ngực giữa có 2 rãnh lng dài. Scutellum
không có gai Tấm lng ngực giữa và scutellum
có những hàng chấm tròn nhỏ, có
lông ngắn không rõ ràng. Ngực sau nhô ra
một tấm nhỏ có 3 mấu nhọn, đốt
trung gian có gai nhọn, dài. Cánh trớc có
chiều dài lớn hơn chiều rộng 3,6
lần và lớn hơn chiều rộng ngực 3,3
lần. Không có gân postmarginal.
Bụng có chiều dài lớn
hơn chiều rộng 4 lần. Phía trớc
của tấm lng đốt bụng thứ nhất
hơi gồ lên, tấm lng cuối của bụng
có một gai nhọn. Tấm lng thứ 3 của
bụng có chiều dài và chiều rộng
lớn hơn các tấm lng khác của bụng.
Tấm lng thứ 5 dài hơn tấm lng thứ 6.
Các tấm lng và tấm bụng của bụng
có những vân dọc phủ hầu
khắp.
Cơ thể màu đen, hơi ánh
kim. Mắt kép màu nâu đen. Râu (từ
đốt 1 - 5) và chân màu nâu các
đốt râu còn lại màu đen.
Ong đực và sinh học cha
rõ.
Kích
thớc:
Cơ thể dài 4,1mm. Loài
mới gần với Triteleia kotturensis Sharma,
1980, nhng nó đợc phân biệt
với loài của Shamar bởi vân trên trán,
đầu và không có rãnh lng giữa ở
tấm lng ngực
giữa.
Phân
bố:
Việt Nam: Gia
Lai.
Mẫu mô tả:
1 Ong cái (holotyp) Gia Lai (An Khê, Kon
Hà Nừng) 30/10/1979 (Lê Xuân Huệ) 2 Ong cái
(paratyp) địa điểm nh trên 31/10 và 19/11/1979
(Lê Xuân
Huệ).
Tài liệu
dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê
xuân Huệ - tập 3 - trang 76.